Các công thức lãi kép
1. Lãi kép theo định kì
- Là thể thức mà hết kì hạn này, tiền lãi được nhập vào vốn của kì tiếp theo.
2. Một số dạng toán về lãi suất
Dạng 1: Bài toán tiết kiệm (Thể thức lãi kép không kỳ hạn)
Một người gửi vào ngân hàng số tiền A đồng, lãi suất r mỗi tháng theo hình thức lãi kép, gửi theo phương thức không kì hạn. Tính số tiền cả vốn lẫn lãi mà người đó nhận được sau N tháng?
Phương pháp xây dựng công thức:
Gọi TN là số tiền cả vốn lẫn lãi sau N tháng. Ta có:
- Sau 1 tháng (k=1):T1=A+A.r=A(1+r).
- Sau 2 tháng (k=2):T2=A(1+r)+A(1+r).r=A(1+r)2
…
- Sau N tháng (k=N):TN=A(1+r)N
Vậy số tiền cả vốn lẫn lãi người đó có được sau N tháng là:
TN=A(1+r)N

Lãi suất thường được cho ở dạng a% nên khi tính toán ta phải tính r=a:100 rồi mới thay vào công thức.
Dạng 2: Bài toán tiết kiệm (Thể thức lãi kép có kỳ hạn)
Một người gửi vào ngân hàng số tiền A đồng, lãi suất r mỗi tháng theo hình thức lãi kép, gửi theo phương thức có kì hạn m tháng. Tính số tiền cả vốn lẫn lãi mà người đó nhận được sau N kì hạn?
Phương pháp:
Bài toán này tương tự bài toán ở trên, nhưng ta sẽ tính lãi suất theo định kỳ m tháng là: r′=m.r.
Sau đó áp dụng công thức TN=A(1+r′)N với N là số kì hạn.

Trong cùng một kì hạn, lãi suất sẽ gống nhau mà không được cộng vào vốn để tính lãi kép.
Ví dụ: Một người gửi tiết kiệm 100 triệu vào ngân hàng theo mức kì hạn 6 tháng với lãi suất 0,65% mỗi tháng. Hỏi sau 10 năm, người đó nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi, biết rằng người đó không rút tiền trong 10 năm đó.
Giải:
- Số kỳ hạn N=10.126=20 kỳ hạn.
- Lãi suất theo định kỳ 6 tháng là 6.0,65%=3,9%.
Số tiền cả vốn lẫn lãi người đó có được sau 10 năm là: T=100(1+3,9%)20=214,9 (triệu)
Dạng 3: Bài toán tích lũy (Hàng tháng (quý, năm,…) gửi một số tiền cố định vào ngân hàng)
Một người gửi vào ngân hàng số tiền A đồng mỗi tháng với lãi suất mỗi tháng là r. Hỏi sau N tháng, người đó có tất cả bao nhiêu tiền trong ngân hàng?
Phương pháp xây dựng công thức:
Gọi TN là số tiền có được sau N tháng.
- Cuối tháng thứ 1: T1=A(1+r).
- Đầu tháng thứ 2: A(1+r)+A=Ar[(1+r)2−1]
- Cuối tháng thứ 2: T2=Ar[(1+r)2−1]+Ar[(1+r)2−1].r=Ar[(1+r)2−1](1+r)
…
- Đầu tháng thứ N: Ar[(1+r)N−1]
- Cuối tháng thứ N:TN=Ar[(1+r)N−1](1+r).
Vậy sau N tháng, số tiền cả vốn lẫn lãi người đó có được là:
TN=Ar[(1+r)N−1](1+r)
Dạng 4: Bài toán trả góp.
Một người vay ngân hàng số tiền T đồng, lãi suất định kì là r. Tìm số tiền A mà người đó phải trả cuối mỗi kì để sau N kì hạn là hết nợ.
Phương pháp xây dựng công thức:
- Sau 1 tháng, số tiền gốc và lãi là T+T.r, người đó trả A đồng nên còn:T+T.r−A=T(1+r)−A
- Sau 2 tháng, số tiền còn nợ là: T(1+r)−A+[T(1+r)−A].r−A=T(1+r)2−Ar[(1+r)2−1]
- Sau 3 tháng, số tiền còn nợ là: T(1+r)3−Ar[(1+r)3−1]
- Sau N tháng, số tiền còn nợ là: T(1+r)N−Ar[(1+r)N−1].
Vậy sau N tháng, người đó còn nợ số tiền là:
T(1+r)N−Ar[(1+r)N−1]

Khi trả hết nợ thì số tiền còn lại bằng 0 nên ta có:
T(1+r)N−Ar[(1+r)N−1]=0⇔A=T(1+r)N.r(1+r)N−1