Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
Tài liệu hướng dẫn soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận giúp em hiểu và nắm được sơ bộ vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa các yếu tố đó vào bài văn nghị luận.
Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.
Cùng tham khảo...
Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận chi tiết
Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
1 - Trang 95 SGK
Đọc văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (SGK trang 95, 96) và trả lời các câu hỏi.
a) Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản. Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến có giống với Hịch tướng sĩ không?
b) Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ vẫn được coi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm. Vì sao?
c) Theo dõi bảng đối chiếu sau:
(1) | (2) |
Thấy sứ giặc đi lại ngoài đường, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ. | Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân để chó mà bắt nạt tể phụ. |
Lúc bấy giờ ta cùng các ngươi sẽ bị bắt. | Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào ! |
Chúng ta sẵn sàng hi sinh tất cả, chứ không thể mất nước, không thể làm nô lệ | Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. |
Chúng ta cần phải đứng lên. | Hỡi đồng bào ! Chúng ta phải đứng lên |
Có thể thấy những câu ở cột (2) hay hơn những câu ở cột (1). Vì sao vậy? Từ đó cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
Trả lời
a) Những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả trong bài văn:
- Từ ngữ: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp nước ta, thà hi sinh, nhất định không, phải hi sinh tới giọt máu cuối cùng, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.
- Những câu cảm thán:
+ Hỡi đồng bào toàn quốc!
+ Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
+ Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước nhất định không chịu làm nô lệ.
- Cả Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn và Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đều giống nhau ở việc đều sử dụng nhiều từ ngữ và câu văn giàu tình cảm.
b) Cả hai văn bản này đều là văn bản nghị luận vì hai văn bản này không nhằm bộc lộ cảm xúc mà hướng tới, tác động tới lý trí của người đọc, buộc người đọc phải hiểu và phân tích được để bàn về lẽ phải, trái, đúng sai của một quan điểm, một ý kiến.
c) Những câu văn ở cột 2 hay hơn cột 1 vì: những câu ở cột 2 có từ ngữ, câu văn cảm thán nên nó có sức biểu cảm lớn hơn. Nó không chỉ nêu ra quan điểm mà còn thể hiện rõ cảm xúc của người viết. Do đó nó có sức tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc, người nghe.
→ Yếu tố biểu cảm tác động mạnh mẽ tới t/cảm của người đọc, người nghe, nó giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao hơn (giúp cho bài văn nghị luận trở nên hay hơn, gây được hứng thú hoặc cảm xúc mạnh mẽ, tạo nên cái hay cho văn bản).
2 - Trang 96 SGK
Thông qua việc tìm hiểu các văn bản như Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, em hãy cho biết: Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
a) Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thực sự xúc động trước từng điều mình đang nói tới ?
b) Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: "Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả..." hay "uốn lưỡi cú diều..."? Để viết được những câu như thế, người viết cần phải có phẩm chất gì khác nữa ?
c) Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng.
Ý kiến ấy có đúng không? Vì sao?
Trả lời
Phương pháp phát huy tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
- Người viết ngoài việc suy nghĩ về luận điểm, lập luận còn phải thực sự xúc động trước những điều mình đang nói tới.
- Không chỉ cần rung cảm, mà cần phải có tình cảm, cảm xúc thực sự trước những vấn đề mà mình trình bày.
- Không phải bài văn cứ sử dụng nhiều từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán thì giá trị biểu cảm tăng vì những yếu tố này chỉ là phụ trợ. Cảm xúc, sự rung động thực sự chứ không phải sự đưa đẩy bóng bẩy bằng ngôn từ.
Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận phần Luyện tập
1 - Trang 97 SGK
Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và người bản xứ (ở văn bản Thuế máu) và cho biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm? Tác dụng biểu cảm đó là gì?
Trả lời
- Những yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và "Người bản xứ" được thể hiện trong hệ thống các từ ngữ đối lập nhau, hoặc mang tính chất mỉa mai, châm biếm.
+ Những tên da đen bẩn thỉu, những tên "An-nam-mít" bẩn thỉu - những đứa con yêu và những người bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do.
+ Chiến tranh vui tươi, vinh dự đột ngột - đột ngột lìa xa vợ con, phơi thây trên các bãi chiến trường.
+ Cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi - xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái.
+ Bỏ xác tại những miền hoang vu, thơ mộng.
+ Lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế, lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy.
+ Khạc ra từng miếng phổi.
- Tác dụng của những từ ngữ này: Giúp người đọc thấy được bản chất lọc lõi, lừa đảo và bộ mặt thâm độc, quỷ quyệt của bọn thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn cho chúng.
2 - Trang 97 SGK
Đọc đoạn nghị luận sau đây và cho biết: Những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn? Tác giả đã làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lí trí mà còn gợi cảm?
Trả lời
- Đoạn trích trong bài tập này đã thể hiện những cảm xúc chủ yếu sau đây của tác giả:
+ Nỗi buồn của người thầy - nhà giáo tâm huyết với nghề dạy học - trước tình trạng học tủ, học vẹt của học sinh.
+ Nỗi dằn vặt, lo lắng, của nhà giáo trước một thực tế đáng buồn diễn ra trong đời sống giáo dục của nước nhà thời kì trước.
- Đoạn trích không những tác động tới ý chí mà còn tác động tới tình cảm bởi:
+ Giọng văn chứa đầy những tâm sự, nỗi day dứt, băn khoăn của người viết.
+ Câu văn được viết dưới dạng tu từ, mang tính chất bộc lộ thái độ và thể hiện nỗi đau của tác giả một cách kín đáo: Nói làm sao cho… Không có lí do gì phải nhấm bút… Sao không có một "hãng" nào đó in ra…
- Từ ngữ thể hiện thái độ đau xót, buồn bã trước thực trạng học vẹt của học sinh: nỗi khổ tâm, đeo một cái nghiệp, năm trời, việc gì phải lôi thôi…
3 - Trang 98 SGK
Viết một đoạn văn nghị luận để trình bày luận điểm "Chúng ta không nên học vẹt và học tủ" sao cho đoạn văn ấy vừa có lí lẽ chặt chẽ, lại vừa có sức truyền cảm.
Trả lời
Muốn chiếm lĩnh được tri thức cần có phương pháp khoa học thay vì việc học tủ và học vẹt. Học vẹt là học chay, học không khoa học, tràng giang đại hải, học theo kiểu bắt chước một cách vô thức, không hiểu bản chất của vấn đề. Còn học tủ là lối học lỏi, chọn phần tiếp thu nhanh để học. Hai lối học tai hại này đều gây ra hậu họa khôn lường. Học tủ có thể bị "lệch tủ", "trật tủ" và khả năng bị điểm liệt, điểm yếu rất báo động. Học vẹt khiến cho học sinh rỗng kiến thức và làm mất đi lối tư duy phân tích, tổng hợp vấn đề. Cả hai cách học này đều khiến học trò bị mất phương hướng, và hoàn toàn trống rỗng khi học. Kiến thức thực sự, khả năng sáng tạo và phát triển trí tuệ sẽ không được bị triệt tiêu bởi hai phương pháp học tủ và học vẹt lệch lạc, phiến diện.
Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ngắn nhất
Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
Câu 1
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi
a) Những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả trong bài văn:
- Từ ngữ: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp nước ta, thà hi sinh, nhất định không, phải hi sinh tới giọt máu cuối cùng, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.
- Những câu cảm thán:
▪ Hỡi đồng bào toàn quốc!
▪ Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
▪ Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước nhất định không chịu làm nô lệ.
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ giống nhau ở chỗ cùng có sử dụng nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.
b) Tuy nhiên, Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến đều là văn bản nghị luận chứ không phải văn bản biểu cảm vì: Mục đích của 2 văn bản là để nghị luận nhằm cổ vũ, động viên, khích lệ. Yếu tố biểu cảm chỉ là yếu tố bổ sung làm tăng tính thuyết phục cho 2 văn bản nghị luận.
c) Các câu ở cột (2) hay hơn các câu ở cột (1) tuy cùng diễn đạt một nội dung thông tin như nhau là vì các câu ở cột (2), lí lẽ được hỗ trợ bởi các yếu tố biểu cảm.
Câu 2
Phương pháp phát huy tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
- Phải có luận điểm rõ ràng, mạch lạc
- Thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói)
- Phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng nhiều từ ngữ, câu văn có sức truyền cảm
- Không phải bài văn cứ sử dụng nhiều từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán thì giá trị biểu cảm tăng vì những yếu tố này chỉ là phụ trợ. Cảm xúc, sự rung động thực sự chứ không phải sự đưa đẩy bóng bẩy bằng ngôn từ.
Luyện tập
Câu 1
Những yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và "Người bản xứ" :
- Những yếu tố đối lập:
▪ những tên da đen bẩn thỉu, những tên "An-nam-mít" bẩn thỉu - những đứa "con yêu", những người "bạn hiền", chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do
▪ chiến tranh vui tươi, vinh dự đột ngột - đột ngột xa lìa vợ con, phơi thây trên các bãi chiến trường
▪ cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi - xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái
- Hình ảnh mang tính biểu tượng cao:
▪ bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng
▪ lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế, lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy
▪ khạc ra từng miếng phổi
- Giọng điệu khi mỉa mai châm biếm sâu cay, khi xót thương.
=> Tác dụng: Thuyết phục người đọc đồng cảm với suy nghĩ của mình, căm thù sự độc ác và tráo trở của bọn thực dân, cảm thương cho số phận của nhân dân ta.
Câu 2
- Những cảm xúc đã được biểu hiện qua đoạn văn:
+ Nỗi buồn trước thực trạng học tủ, học vẹt của học sinh
+ Sự bức xúc, trăn trở trước tình trạng sự học của nước nhà.
- Đoạn trích không chỉ thuyết phục lí trí mà còn rất gợi cảm bởi:
+ Giọng băn khoăn, day dứt.
+ Những câu văn được viết dưới dạng của những câu hỏi tu từ, mang tính chất bộc lộ thái độ và thể hiện nỗi đau của tác giả một cách kín đáo: "Nói làm sao cho", "Không có lí do gì phải nhấm bút...", "Sao không có một "hãng" nào đó in ra".
+ Những từ ngữ thể hiện thái độ, tình cảm được sử dụng nhiều: nỗi khổ tâm, đeo một cái "nghiệp", năm trời, không có lí do gì, như con vẹt, việc gì còn phải lôi thôi, bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường.
Câu 3
Chúng ta không nên học vẹt học tủ. Học là quá trình lĩnh hội và nắm bắt kiến thức. Nếu học tủ, học vẹt chung ta chỉ lưu giữ được kiến thức trong một khoảng thời gian rất ngắn rồi mau chóng lãng quên. Thật sự quan ngại về hiện tượng học tủ, học vẹt trong trường học hiện nay. Học sinh chỉ học để đối phó, để trả bài cho giáo viên. Khi học vẹt, các em không hiểu bản chất vấn đề thì làm sao có thể ghi nhớ lâu kiến thức, làm sao có kết quả tốt trong học tập? Học vẹt, học tủ chính là đang tự lãng phí thời gian học tập của mình.
Ghi nhớ
- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
- Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.
Xem thêm các bài soạn khác:
Trên đây là nội dung tài liệu hướng dẫn Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận nằm trong chương trình học môn Ngữ Văn lớp 8 đã được Học Tốt biên soạn với mục đích giúp các em học sinh tham khảo soạn văn 8. Để học tốt hơn, các em nên tự soạn bài theo những kiến thức của bản thân. Chúc các em luôn đạt kết quả cao trong học tập.