Soạn bài Hội thoại
Tài liệu hướng dẫn soạn bài Hội thoại với nội dung kiến thức cơ bản về vai xã hội trong hội thoại và gợi ý trả lời câu hỏi bài tập trang 92 - 95 SGK Ngữ văn 8 tập 2.
Qua những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.
Cùng tham khảo...
Hướng dẫn soạn bài Hội thoại chi tiết
I. Vai xã hội trong hội thoại
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi :
- Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không ?
[...] Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp. Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là góa chồng nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến. [...]
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi :
- Không ! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn, giọng văn ngọt:
- Sao lại không vào ? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu !
Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất : lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng :
- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
[...] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi :
- Sao cô biết mợ con có con ?
Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn. [...]
Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị:
- Vậy mày hỏi cô Thông - tên người đàn bà họ nội xa kia - chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về. Trước sau cũng một lần xấu, chả nhẽ bán xới mãi được sao ?
Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp:
- Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ ?
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
1 - Trang 93 SGK
Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích (trang 92, 93 SGK Ngữ văn 8 tập 2) là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới?
Trả lời
Quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại là quan hệ trên- dưới:
▪ Bà cô Hồng là vai trên
▪ Hồng là vai dưới
2 - Trang 93 SGK
Cách cư xử của người cô có gì đáng chê trách?
Trả lời
Cách xử sự của người cô đáng chê trách chỗ: gieo rắc vào đầu óc non nớt của Hồng những điều xấu xa bịa đặt để Hồng ghét bỏ mẹ.
3 - Trang 93 SGK
Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy?
Trả lời
Hồng đã kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép:
- Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.
- Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.
- Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không thành tiếng.
=> Hồng phải nhẫn nhịn, im lặng vì Hồng ý thức được vai giao tiếp của mình, cậu thể hiện thái độ lịch sự lễ phép với người hơn tuổi.
II. Soạn bài Hội thoại phần Luyện tập
1 - Trang 94 SGK
Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.
Trả lời
Hịch tướng sĩ là văn bản dùng giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ dưới quyền:
- Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, ví dụ:
▪ Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .
- Khoan dung khi khuyên bảo tướng sĩ chân tình.
▪ Huống chi ta cùng các ngươi ở vào thời loạn lạc… để vét của kho có hạn.
▪ Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung… há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất.
2 - Trang 94 SGK
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
- Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.
- Vâng! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Nói xong lão lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:
- Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
- Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác.
(Nam Cao, Lão Hạc)
a) Dựa vào đoạn trích và những điều em biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.
b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lời miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc?
c) Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc?
Trả lời
a, Vai xã hội
- Lão Hạc: địa vị xã hội thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo.
- Ông giáo: địa vị xã hội cao hơn nhưng tuổi tác ít hơn lão Hạc.
b, Thái độ kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc được thể hiện qua câu nói:
… bây giờ cụ ngồi xuống phản… rồi hút thuốc lào…
c, Những chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc đối với ông giáo:
- Thân mật như nói với người đồng lứa: "Đối với chúng mình thì thế là sung sướng".
- Qúy trọng khi nói với người tri thức: "Ông giáo dạy phải!" và "Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác."
- Đoạn trích cũng cho thấy tâm trạng buồn và giữ ý của lão Hạc, các chi tiết: "lão chỉ cười đưa đà, cười gượng, lão từ chối việc ăn khoai, không tiếp tục uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo.
3 - Trang 95 SGK
Hãy thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và qua những cử chỉ, thái độ kèm theo lời.
Trả lời
Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:
Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:
- Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.
…
Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
- Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.
* Phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và qua những cử chỉ, thái độ
- Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:
▪ Cách xưng hô là "tao" và "chú mày" dù cả hai bằng tuổi, đó là thái độ của bề trên với kẻ dưới.
▪ Thái độ khinh thường Dế Choắt khi: chê bai nhà Dế Choắt luộm thuộm, bề bộn.
▪ Chân dung của Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.
- Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:
▪ Xưng hô cung kính xưng là "em" gọi Dế Mèn là "anh"
▪ Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói "muốn khôn nhưng không khôn được", "động đến việc là không thở nổi".
- Qua cách xưng hô, cử chỉ, thái độ kèm theo lời ta có thể nắm được vai giao tiếp, hiểu được cách đối xử giữa các nhân vật với nhau.
Xem thêm: Soạn bài Hội thoại tiếp theo
Soạn bài Hội thoại ngắn nhất
Vai xã hội trong hội thoại
Câu 1 Quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại là quan hệ trên- dưới:
▪ Bà cô Hồng là vai trên
▪ Hồng là vai dưới
Câu 2
Cách xử sự của người cô đáng chê trách: Chà đạp, xoáy vào nỗi đau xa mẹ của Hồng. Cố gieo rắc vào đầu người cháu những ý nghĩ xấu, để đứa cháu ghét bỏ mẹ.
Câu 3
Hồng đã kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép:
- Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.
- Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.
- Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ý khóc không thành tiếng.
Hồng phải làm vậy vì bà cô là bậc trên, người lớn.
Ghi nhớ
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội :
+ Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội);
+ Quan hệ thân - sơ (theo mức độ quen biết, thân tình).
- Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
Soạn bài Hội thoại ngắn nhất phần Luyện tập
1 - Trang 94 SGK
Hịch tướng sĩ là văn bản dùng giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ dưới quyền:
- Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, ví dụ:
▪ Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .
- Khoan dung khi khuyên bảo tướng sĩ chân tình.
▪ Huống chi ta cùng các ngươi ở vào thời loạn lạc… để vét của kho có hạn.
▪ Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung… há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất.
2 - Trang 94 SGK
a, Vai xã hội
- Lão Hạc: Nông dân- địa vị xã hội thấp hơn ông giáo, tuổi tác cao hơn ông giáo.
- Ông giáo: Thầy giáo- địa vị xã hội cao hơn lão Hạc, tuổi tác ít hơn lão Hạc.
b. Thái độ kính trọng, thân tình của nhân vật ông giáo với lão Hạc
- Gọi "cụ" xưng hô gộp: "Ông – con mình".
- Trong cử chỉ: Ông giáo nói với Lão Hạc những lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
c.
- Thái độ kính trọng, thân tình của nhân vật lão Hạc đối với ông giáo
▪ "Đối với chúng mình thì thế là sung sướng".
▪ "Ông giáo dạy phải!"
▪ "Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác."
- Chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo.
3 - Trang 94 SGK
Đoạn hội thoại:
Chị Dậu run run:
- Nhà cháu đã túng lại đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu? Hai ông làm phúc nói với ông lí cho cháu khất…
Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!
Chị Dậu vẫn thiết tha:
- Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông có chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông trông lại!
Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!
Phân tích:
- Xưng hô:
▪ Cai lệ: Xưng “ông” gọi chị Dậu là “mày”
▪ Chị Dậu: Xưng “cháu” gọi Cai Lệ là “ông”
- Vai xã hội:
▪ Cai lệ: Vai trên
▪ Chị Dậu: Vai dưới
- Cách xưng hô thể hiện thái độ:
▪ Cai lệ: Hống hách, hách dịch
▪ Chị Dậu: Nhún nhường, khẩn thiết.
Xem thêm các bài soạn khác:
Trên đây là nội dung tài liệu hướng dẫn soạn bài Hội thoại ngữ văn 8 nằm trong chương trình học môn Ngữ Văn lớp 8 đã được biên soạn với mục đích giúp các em học sinh tham khảo. Để học tốt hơn, các em nên tự soạn bài theo những kiến thức của bản thân. Chúc các em luôn đạt kết quả cao trong học tập.