Đề kiểm tra học kì 2 - Đề số 1
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
489 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho số phức z thỏa mãn (1+i)z=3−i. Hỏi điểm biểu diễn của z là điểm nào trong các điểm M,N,P,Q ở hình bên ?

(1+i)z=3−i⇒z=3−i1+i=(3−i)(1−i)(1+i)(1−i)=2−4i12+12=1−2i⇒Q(1;−2) là điểm biểu diễn z.
Hướng dẫn giải:
- Chia hai số phức zz′=z.¯z′z′.¯z′=z.¯z′|z′|2
- Điểm M(a;b) biểu diễn số phức z=a+bi
Giải thích thêm:
Một số em sau khi tính được z=1−2i thì kết luận điểm biểu diễn là điểm M(1;2) là sai.
Hàm số nào dưới đây không có cực trị?
Dễ thấy hàm số y=x−2x+1 là hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất nên không có cực trị.
Ngoài ra, có thể kiểm tra được các cực trị của mỗi hàm số được cho ở ba đáp án B, C, D.
Hướng dẫn giải:
Hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất y=ax+bcx+d không có cực trị.
Công thức tính thể tích lăng trụ có diện tích đáy S và chiều cao h là:
Công thức tính thể tích lăng trụ có diện tích đáy S và chiều cao h là V=Sh.
Giải thích thêm:
Nhiều em sẽ chọn đáp án A vì nhầm với thể tích khối chóp.
Cho hàm số f(x) liên tục trên R và 4∫−2f(x)dx=2 . Mệnh đề nào sau đây là sai?
Dựa vào các đáp án, xét:
2∫−1f(2x)dx=122∫−1f(2x)d(2x)=124∫−2f(x)dx=1
3∫−3f(x+1)dx=3∫−3f(x+1)d(x+1)=4∫−2f(x)dx=2
6∫012f(x−2)dx=6∫012f(x−2)d(x−2)=124∫−2f(x)dx=1
Do đó các đáp án B, C, D đều đúng, đáp án A sai.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng phương pháp đổi biến số để tích tích phân ở các đáp án.
Cho hình (H) giới hạn bởi đường cong x=√y, trục tung và hai đường thẳng y=1,y=4. Thể tích khối tròn xoay tạo thành khi quay (H) quanh trục Oy được tính theo công thức:
Thể tích khối tròn xoay tạo thành khi quay (H) quanh trục Oy được tính theo công thức V=π4∫1(√y)2dy=π4∫1ydy.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng công thức tính thể tích khối tròn xoay V=πb∫af2(y)dy
Cho hàm số f(x) xác định trên [0;2] và có GTNN trên đoạn đó bằng 5. Chọn kết luận đúng:
GTNN của f\left( x \right) trên \left[ {0;2} \right] bằng 5 nên f\left( x \right) \geqslant 5,\forall x \in \left[ {0;2} \right] \Rightarrow f\left( 2 \right) \geqslant 5.
Thể tích vật thể tròn xoay sinh ra khi quay hình phẳng giới hạn bới các đường x=\sqrt{y};\,y=-x+2,x=0 quanh trục Ox có giá trị là kết quả nào sau đây ?
ĐK : x\ge 0;\,\,y\ge 0
Xét phương trình hoành độ giao điểm {{x}^{2}}=-x+2\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}x=-2\,\,\left( ktm \right) \\x=1\,\,\,\,\,\,\,\left( tm \right) \\\end{align} \right.
\Rightarrow V=\pi \int\limits_{0}^{1}{\left| {{x}^{4}}-{{\left( -x+2 \right)}^{2}} \right|dx}=\pi \left| \int\limits_{0}^{1}{\left( {{x}^{4}}-{{x}^{2}}+4x-4 \right)}dx \right|=\frac{32}{15}\pi
Hướng dẫn giải:
Thể tích vật tròn xoay sinh ra bởi hình phẳng giới hạn bởi các đường y=f\left( x \right);y=g\left( x \right);\,\,x=a;\,\,x=b khi quay quanh trục Ox là V=\pi \int\limits_{a}^{b}{\left| {{f}^{2}}\left( x \right)-{{g}^{2}}\left( x \right) \right|dx}
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đồ thị hàm số y = {x^3} - x;y = 2x và các đường thẳng x = - 1;x = 1 được xác định bởi công thức:
Xét phương trình hoành độ giao điểm của 2 đồ thị:
{x^3}-x = 2x \Leftrightarrow {x^3}-3x = 0 \Leftrightarrow x = 0 (chỉ xét trên \left( {-1;1} \right))
Với x \in \left( {-1;0} \right) thì {x^3}-3x > 0 ; với x \in \left( {0;1} \right) thì {x^3}-3x < 0
Diện tích cần tìm là S = \int\limits_{ - 1}^1 {\left| {{x^3} - 3x} \right|dx} = \int\limits_{ - 1}^0 {\left( {{x^3} - 3x} \right)dx} + \int\limits_0^1 {\left( {3x - {x^3}} \right)dx}
Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Giải phương trình f\left( x \right) = g\left( x \right) tìm nghiệm.
- Bước 2: Phá dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức \left| {f\left( x \right) - g\left( x \right)} \right|
- Bước 3: Tính diện tích hình phẳng theo công thức tích phân S = \int\limits_a^b {\left| {f\left( x \right) - g\left( x \right)} \right|dx}
Diện tích xung quanh hình nón có bán kính đáy r = 3cm và độ dài đường sinh 4cm là:
Áp dụng công thức {S_{xq}} = \pi rl ta được: {S_{xq}} = \pi .3.4 = 12\pi \left( {c{m^2}} \right)
Hướng dẫn giải:
Sử dụng công thức tính diện tích xung quanh {S_{xq}} = \pi rl.
Giải thích thêm:
Một số em sẽ chọn nhầm đáp án B vì không đọc kỹ các đáp án.
Cho hai hàm số f,\,\,g liên tục trên đoạn \left[ {a;b} \right] và số thực k tùy ý. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai ?
Đáp án A: đúng theo tính chất tích phân.
Đáp án B: sai vì x không phải hằng số nên không đưa được ra ngoài dấu tích phân.
Đáp án C: đúng theo tính chất tích phân.
Đáp án D: đúng theo tính chất tích phân.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng tính chất của tích phân.
Hãy chọn cụm từ (hoặc từ) cho dưới đây để sau khi điền nó vào chỗ trống mệnh đề sau trở thành mệnh đề đúng:
“Số cạnh của một hình đa diện luôn……………….số mặt của hình đa diện ấy”
Hình tứ diện có 6 cạnh và 4 đỉnh nên số cạnh của tứ diện lớn hơn số mặt của nó.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng phương pháp chọn điểm rơi, lấy ví dụ cho hình tứ diện để chọn đáp án.
Giải thích thêm:
Một số em sẽ nhầm lẫn với trường hợp số đỉnh và số mặt của tứ diện nên sẽ chọn đáp án C là sai.
Khoảng cách từ điểm M\left( {2;0;1} \right) đến đường thẳng \Delta :\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{2} = \dfrac{{z - 2}}{1} là:
Đường thẳng \Delta đi qua A\left( {1;0;2} \right) và có VTCP \overrightarrow u = \left( {1;2;1} \right). Khi đó:
\overrightarrow {MA} = \left( { - 1;0;1} \right),\overrightarrow u = \left( {1;2;1} \right)
\Rightarrow \left[ {\overrightarrow {MA} ,\overrightarrow u } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l}0\\2\end{array}&\begin{array}{l}1\\1\end{array}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l}1\\1\end{array}&\begin{array}{l} - 1\\1\end{array}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l} - 1\\1\end{array}&\begin{array}{l}0\\2\end{array}\end{array}} \right|} \right) = \left( { - 2;2; - 2} \right)
Vậy d\left( {M,\Delta } \right) = \dfrac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {MA} ,\overrightarrow u } \right]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow u } \right|}} = \dfrac{{\sqrt {{2^2} + {2^2} + {2^2}} }}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {1^2}} }} = \sqrt 2
Hướng dẫn giải:
Sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng: d\left( {A,d'} \right) = \dfrac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AM'} ,\overrightarrow {u'} } \right]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow {u'} } \right|}}
Giải thích thêm:
Một số em có thể sẽ chọn nhầm đáp án C vì quên không chia cho độ dài véc tơ \overrightarrow u .
Cho {\left( {\sqrt 2 - 1} \right)^m} < {\left( {\sqrt 2 - 1} \right)^n}. Khẳng định nào dưới đây đúng?
Vì 0 < \sqrt 2 - 1 < 1 nên {\left( {\sqrt 2 - 1} \right)^m} < {\left( {\sqrt 2 - 1} \right)^n} \Leftrightarrow m > n.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng tính chất so sánh: Với 0 < a < 1 thì {a^m} > {a^n} \Leftrightarrow m < n.
Giải thích thêm:
HS thường chọn nhầm đáp án A khi không để ý đến điều kiện 0 < \sqrt 2 - 1 < 1.
Cho 2 số phức,{z_1} = 1 + 3i,{\overline z _2} = 4 + 2i. Tính môđun của số phức {z_2} - 2{z_1}
{z_2} - 2{z_1} = 4 - 2i - 2(1 + 3i) = 2 - 8i \Rightarrow |{z_2} - 2{z_1}| = \sqrt {{2^2} + {8^2}} = \sqrt {68} = 2\sqrt {17}
Hướng dẫn giải:
+Sử dụng các quy tắc nhân chia số phức thông thường để tìm số phức
+z = a + bi \Rightarrow \overline z = a - bi và |z| = \sqrt {{a^2} + {b^2}}
Giải thích thêm:
Một số em tính sai số phức {z_2} - 2{z_1} = 4 - 2i - 2\left( {1 + 3i} \right) = 2 - 4i và chọn nhầm đáp án D là sai.
Giá trị của x thỏa mãn {\log _{\frac{1}{2}}}(3 - x) = 2 là
Phương trình tương đương với:
3 - x = {\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2} \Leftrightarrow x = \dfrac{{11}}{4}
Vậy x = \dfrac{{11}}{4}.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng phương pháp giải phương trình logarit cơ bản {\log _a}x = m\left( {0 < a \ne 1} \right) \Leftrightarrow x = {a^m}
Giải thích thêm:
Nhiều HS sẽ giải sai như sau: {\log _{\dfrac{1}{2}}}(3 - x) = 2 \Leftrightarrow 3 - x = {2^{\dfrac{1}{2}}} = \sqrt 2 \Leftrightarrow x = 3 - \sqrt 2 và chọn C là sai.
Cho hàm số y = f\left( x \right) có bảng biến thiên như sau:

Khẳng định nào sau đây là khẳng định sai:
Từ bảng biến thiên ta thấy:
- Đạo hàm đổi dấu từ âm sang dương qua x = - 2 nên x = - 2 là điểm cực tiểu của hàm số (C đúng).
- Đạo hàm đổi dấu từ âm sang dương qua x = 2 nên x = 2 là điểm cực tiểu của hàm số (A đúng).
- Đạo hàm đổi dấu từ dương sang âm qua x = 0 nên x = 0 là điểm cực đại của hàm số (D đúng).
- Qua điểm x = 3 thì đạo hàm không đổi dấu nên x = 3 không là điểm cực trị của hàm số (B sai).
Hướng dẫn giải:
Quan sát bảng biến thiên và tìm các điểm cực tiểu, cực đại của hàm số.
Giải thích thêm:
Học sinh thường sẽ chọn nhầm đáp án B vì không phân biệt được điểm cực đại và giá trị cực đại của hàm số.
y=3 là giá trị cực đại của hàm số.
Điểm M\left( {x;y;z} \right) nếu và chỉ nếu:
Điểm M\left( {x;y;z} \right) \Leftrightarrow \overrightarrow {OM} = x.\overrightarrow i + y.\overrightarrow j + z.\overrightarrow k
Giải thích thêm:
Một số em sẽ chọn nhầm đáp án C vì nhớ nhầm thứ tự các véc tơ.
Cho phương trình {z^2} - 2z + 2 = 0 . Mệnh đề nào sau đây là sai?
\Delta ' = 1 - 2 = - 1 < 0 \Rightarrow phương trình có hai nghiệm là z = 1 + i và z = 1 - i.
Vậy phương trình có hai nghiệm phức.
Do đó các đáp án A, B, D đều đúng
Hướng dẫn giải:
Tính \Delta từ đó giải phương trình theo \Delta
Hàm số y = f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d có đồ thị như hình vẽ, chọn kết luận đúng:

Quan sát đồ thị ta thấy \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = - \infty nên a > 0.
Hàm số y = \sin x là một nguyên hàm của hàm số nào trong các hàm số sau?
\left( {\sin x} \right)' = \cos x \Rightarrow y = \sin x là một nguyên hàm của hàm số y = \cos x.
Hướng dẫn giải:
F\left( x \right) là nguyên hàm của hàm số f\left( x \right) nếu F'\left( x \right) = f\left( x \right)
Giải thích thêm:
Nhiều HS sẽ nhầm lẫn với công thức nguyên hàm của hàm y = \sin x là \int {\sin xdx} = - \cos x + C và chọn đáp án D là sai.
Nếu đặt \left\{ \begin{array}{l}u = \ln \left( {x + 2} \right)\\{\rm{d}}v = x\,{\rm{d}}x\end{array} \right. thì tích phân I = \int\limits_0^1 {x.\ln \left( {x + 2} \right){\rm{d}}x} trở thành
Đặt \left\{ \begin{array}{l}u = \ln \left( {x + 2} \right)\\{\rm{d}}v = x\,{\rm{d}}x\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{\rm{d}}u = \dfrac{{{\rm{d}}x}}{{x + 2}}\\v = \dfrac{{{x^2}}}{2}\end{array} \right., khi đó I = \left. {\dfrac{{{x^2}\ln \left( {x + 2} \right)}}{2}} \right|_0^1 - \dfrac{1}{2}\int\limits_0^1 {\dfrac{{{x^2}}}{{x + 2}}{\rm{d}}x} .
Hướng dẫn giải:
Sử dụng công thức của tích phân từng phần: \int\limits_a^b {udv} = \left. {uv} \right|_a^b - \int\limits_a^b {vdu} .
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng d:\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2 + 3t\\z = 5 - t\end{array} \right.\left( {t \in R} \right). Vectơ nào dưới đây là vectơ chỉ phương của d?
Ta có: d:\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2 + 3t\\z = 5 - t\end{array} \right.\left( {t \in R} \right) \Rightarrow d:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 0t\\y = 2 + 3t\\z = 5 - t\end{array} \right.\left( {t \in R} \right) \Rightarrow \overrightarrow u = \left( {0;3; - 1} \right)
Hướng dẫn giải:
Phương trình tham số của đường thẳng: \left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + at\\y = {y_0} + bt\\z = {z_0} + ct\end{array} \right.\left( {t \in \mathbb{R}} \right)
ở đó \overrightarrow u = \left( {a;b;c} \right) là VTCP của đường thẳng.
Giải thích thêm:
Một số em có thể sẽ chọn nhầm đáp án D vì nhầm lẫn giữa tọa độ điểm đi qua và tọa độ VTCP.
Trong không gian Oxyz cho ba vecto \vec a = \left( { - 1;1;0} \right),\vec b = \left( {1;1;0} \right),\vec c = \left( {1;1;1} \right). Mệnh đề nào dưới đây sai?
Kiểm tra lần lượt các điều kiện
\left\{ \begin{array}{l}\left| {\vec a} \right| = \sqrt {{{( - 1)}^2} + {1^2} + {0^2}} = \sqrt 2 \\\left| {\vec c} \right| = \sqrt {{1^2} + {1^2} + {1^2}} = \sqrt 3 \\\vec a.\vec b = ( - 1).1 + 1.1 + 0.0 = 0 \Rightarrow \vec a \bot \vec b\end{array} \right.
Lại có: \overrightarrow b .\overrightarrow c = 1.1 + 1.1 + 0.1 = 2 \ne 0 nên \overrightarrow b và \overrightarrow c không vuông góc.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng công thức độ dài véc tơ \left| {\overrightarrow {{u_1}} } \right| = \sqrt {{{\overrightarrow {{u_1}} }^2}} = \sqrt {x_1^2 + y_1^2 + z_1^2}
- Sử dụng điều kiện để hai véc tơ vuông góc \overrightarrow {{u_1}} \bot \overrightarrow {{u_2}} \Leftrightarrow \overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 0 \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} + {z_1}{z_2} = 0
Giải thích thêm:
Một số em sẽ tính nhầm \left| {\vec c} \right| dẫn đến chọn nhầm đáp án.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu \left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 2{\rm{x + 4y - 4z - m = 0}} có bán kính R = 5. Tìm giá trị của m?
Ta có: I(1; - 2;2),R = \sqrt {{1^2} + {{( - 2)}^2} + {2^2} + m} = \sqrt {9 + m}
Ta có: R = 5 \Leftrightarrow \sqrt {9 + m} = 5 \Leftrightarrow m = 16
Hướng dẫn giải:
Ta có: phương trình mặt cầu có 2 dạng:
Dạng 1: {\left( {x{\rm{ }}-{\rm{ }}a} \right)^2} + {\rm{ }}{\left( {y{\rm{ }}-{\rm{ }}b} \right)^2} + {\rm{ }}{\left( {z{\rm{ }}-{\rm{ }}c} \right)^2} = {\rm{ }}{R^2}\left( {R{\rm{ }} > {\rm{ }}0} \right) có tâm I\left( {a;b;c} \right) và bán kính là R .
Dạng 2: {x^2} + {\rm{ }}{y^2} + {\rm{ }}{z^2}-{\rm{ }}2ax{\rm{ }}-{\rm{ }}2by{\rm{ }}-{\rm{ }}2cz{\rm{ }} + {\rm{ }}d{\rm{ }} = {\rm{ }}0{\rm{ }}\left( {{a^2} + {\rm{ }}{b^2} + {c^2} > {\rm{ }}d} \right) có tâm là I\left( {a;b;c} \right) và bán kính R = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} - d}
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có cạnh đáy bằng a, góc giữa cạnh bên và mặt đáy bằng {60^0}. Tính thể tích khối chóp S.ABC?

Gọi O là trọng tâm tam giác đều ABC
Vì chóp S.ABC đều nên SO \bot \left( {ABC} \right)
\Rightarrow OA là hình chiếu vuông góc của SA lên \left( {ABC} \right) \Rightarrow \widehat {\left( {SA;\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SA;OA} \right)} = \widehat {SAO} = {60^0}
SO \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow SO \bot OA \Rightarrow \Delta SAO vuông tại O
Gọi D là trung điểm của BC ta có: AD = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow AO = \dfrac{2}{3}AD = \dfrac{2}{3}\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}
\Rightarrow SO = AO.\tan 60 = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}.\sqrt 3 = a
Vì tam giác ABC đều nên {S_{\Delta ABC}} = \dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}
Vậy {V_{S.ABC}} = \dfrac{1}{3}SO.{S_{\Delta ABC}} = \dfrac{1}{3}a\dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4} = \dfrac{{{a^3}\sqrt 3 }}{{12}}
Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Tính diện tích đáy {S_{ABC}}.
- Bước 2: Xác định góc giữa cạnh bên và mặt đáy, sử dụng định nghĩa góc giữa đường thẳng và mặt phẳng là góc giữa đường thẳng và hình chiếu của nó trên mặt phẳng.
- Bước 3: Tính chiều cao h = SO.
- Bước 4: Tính thể tích V = \dfrac{1}{3}Sh.
Gọi G\left( {4; - 1;3} \right) là tọa độ trọng tâm tam giác ABC với A\left( {0;2; - 1} \right),B\left( { - 1;3;2} \right). Tìm tọa độ điểm C.
Điểm G là trọng tâm tam giác ABC nếu:
\left\{ \begin{array}{l}{x_G} = \dfrac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\\{y_G} = \dfrac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}\\{z_G} = \dfrac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_C} = 3{x_G} - {x_A} - {x_B} = 3.4 - 0 - \left( { - 1} \right) = 13\\{y_C} = 3{y_G} - {y_A} - {y_B} = 3.\left( { - 1} \right) - 2 - 3 = - 8\\{z_C} = 3{z_G} - {z_A} - {z_B} = 3.3 - \left( { - 1} \right) - 2 = 8\end{array} \right.
\Rightarrow C\left( {13; - 8;8} \right)
Hướng dẫn giải:
Sử dụng công thức tọa độ trọng tâm tam giác G\left( {\dfrac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\dfrac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3};\dfrac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)
Giải thích thêm:
Một số em sẽ chọn nhầm đáp án C vì quên không nhân 3 vào tọa độ của G.
Cho hàm số y = \dfrac{{x - 2}}{{{x^2} - 2x + m}}\left( C \right). Tất cả các giá trị của m để (C) có 3 đường tiệm cận là:
y = \dfrac{{x - 2}}{{{x^2} - 2x + m}}
\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \dfrac{{x - 2}}{{{x^2} - 2x + m}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \dfrac{{\dfrac{1}{x} - \dfrac{2}{{{x^2}}}}}{{1 - \dfrac{2}{x} + \dfrac{m}{{{x^2}}}}} = 0
Suy ra y = 0 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số
Để đồ thị hàm số có 3 đường tiệm cận \Leftrightarrow Đồ thị hàm số phải có hai đường tiệm cận đứng
\Leftrightarrow {x^2} - 2x + m = 0 có 2 nghiệm phân biệt khác 2
\Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered} \Delta ' > 0 \hfill \\ {2^2} - 2.2 + m \ne 0 \hfill \\ \end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered} 1 - m > 0 \hfill \\ m \ne 0 \hfill \\ \end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered} m < 1 \hfill \\ m \ne 0 \hfill \\ \end{gathered} \right.
Hướng dẫn giải:
- Tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
- Nêu điều kiện để đồ thị hàm số có 3 tiệm cận là nó phải có 2 tiệm cận đứng.
Giải thích thêm:
HS thường quên điều kiện mẫu thức có 2 nghiệm phân biệt nhưng không được trùng với tử thức nên quên trường hợp m \ne 0 và chọn nhầm đáp án A là sai.
Tìm tất cả các giá trị của tham số m để đường thẳng y = - 2x + m cắt đồ thị (H) của hàm số y = \dfrac{{2x + 3}}{{x + 2}} tại hai điểmA,{\text{ }}B phân biệt sao cho P = k_1^{2018} + k_2^{2018} đạt giá trị nhỏ nhất (với {k_1},{k_2} là hệ số góc của tiếp tuyến tại A,{\text{ }}B của đồ thị (H).
Ta có: y' = \dfrac{1}{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}}
Xét phương trình hoành độ giao điểm của đường thẳng d đã cho và \left( H \right).
\begin{array}{l} - 2x + m = \dfrac{{2x + 3}}{{x + 2}}\\ \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( { - 2x + m} \right) = 2x + 3\\ \Leftrightarrow - 2{x^2} + \left( {m - 4} \right)x + 2m = 2x + 3\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + \left( {6 - m} \right)x + 3 - 2m = 0{\rm{ }}\left( * \right)\end{array}
d cắt \left( H \right) tại 2 điểm phân biệt \Leftrightarrow Phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt khác - 2
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta = {\left( {6 - m} \right)^2} - 8\left( {3 - 2m} \right) > 0\\2.{\left( { - 2} \right)^2} + \left( {6 - m} \right).\left( { - 2} \right) + 3 - 2m \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{m^2} + 4m + 12 > 0\\ - 1 \ne 0\end{array} \right.
(luôn đúng)
Gọi hoành độ giao điểm hai điểm A,B lần lượt là {x_1},{x_2}, khi đó:\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \dfrac{{m - 6}}{2}\\{x_1}{x_2} = \dfrac{{3 - 2m}}{2}\end{array} \right.
Ta có:
{k_1}.{k_2} = \dfrac{1}{{{{\left( {{x_1} + 2} \right)}^2}}}.\dfrac{1}{{{{\left( {{x_2} + 2} \right)}^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left[ {\left( {{x_1} + 2} \right)\left( {{x_2} + 2} \right)} \right]}^2}}}
= \dfrac{1}{{{{\left[ {{x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4} \right]}^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left[ {\dfrac{{3 - 2m}}{2} + 2.\dfrac{{m - 6}}{2} + 4} \right]}^2}}}
= \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{3 - 2m + 2m - 12 + 8}}{2}} \right)}^2}}} = 4
Khi đó P = k_1^{2018} + k_2^{2018} \ge 2{\left| {{k_1}{k_2}} \right|^{1009}} = {2.4^{1009}} = {2^{2019}}.
Dấu “=” xảy ra khi {k_1} = {k_2} = 2 hay hai tiếp tuyến tại hai giao điểm song song.
Điều này chỉ xảy ra khi hai giao điểm này đối xứng với nhau qua tâm đối xứng I của đồ thị \left( H \right) hay d đi qua I\left( { - 2;2} \right) là giao điểm hai đường tiệm cận của đồ thị hàm số.
\Leftrightarrow I \in d \Leftrightarrow 2 = -2.\left( {-2} \right) + m \Leftrightarrow m = -2
Hướng dẫn giải:
+ Tính y'.
+ Tìm điều kiện để đường thẳng d cắt \left( H \right) tại 2 điểm phân biệt.
+ Đánh giá và tìm GTNN của biểu thức P = k_1^{2018} + k_2^{2018} sử dụng bất đẳng thức Cô-si với {k_1},{k_2} là hệ số góc của tiếp tuyến tại hai giao điểm của hai đồ thị hàm số.
+ Tìm điều kiện để d đi qua giao điểm I của 2 đường tiệm cận của \left( H \right).
Anh A mua 1 chiếc Laptop giá 23 triệu đồng theo hình thức trả góp, lãi suất mỗi tháng là 0,5\% . Hỏi mỗi tháng anh A phải trả cho cửa hàng bao nhiêu tiền để sau 6 tháng anh trả hết nợ?
Ta có:
\begin{array}{l}T = 23000000\\r = 0,5\% \\N = 6\end{array}
Vậy A = \dfrac{{T.r{{\left( {1 + r} \right)}^N}}}{{{{\left( {1 + r} \right)}^N} - 1}} = \dfrac{{23000000.0,5\% {{\left( {1 + 0,5\% } \right)}^6}}}{{{{\left( {1 + 0,5\% } \right)}^6} - 1}} = 3900695 đồng.
Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Xác định số tiền vay ban đầu T.
- Bước 2: Xác định lãi suất r và định kỳ (theo tháng, quý, năm,…)
- Bước 3: Xác định số kỳ hạn N (số tháng, số quý, số năm,…)
- Bước 4: Tính số tiền cuối mỗi tháng phải trả bằng công thức A = \dfrac{{T.r{{\left( {1 + r} \right)}^N}}}{{{{\left( {1 + r} \right)}^N} - 1}}
Giải thích thêm:
HS sẽ thường tính nhầm bằng cách 23000000.\left( {1 + 0,5\% } \right):6 = 3852500 và chọn ngay đáp án D là sai.
Đặt a = {\log _2}5 và b = {\log _2}6. Hãy biểu diễn {\log _3}90 theo a và b?
Có b = {\log _2}6 = 1 + {\log _2}3 \Rightarrow {\log _2}3 = b - 1
{\log _3}90 = {\log _3}({3^2}.2.5) = 2 + {\log _3}2 + {\log _3}5 = 2 + \dfrac{1}{{{{\log }_2}3}} + \dfrac{{{{\log }_2}5}}{{{{\log }_2}3}} = 2 + \dfrac{{1 + {{\log }_2}5}}{{{{\log }_2}3}} = 2 + \dfrac{{1 + a}}{{b - 1}} = \dfrac{{a + 2b - 1}}{{b - 1}}
Hướng dẫn giải:
+ Chọn cơ số thích hợp nhất (thường là số xuất hiện nhiều lần)
+ Tính các logarit cơ số đó theo a và b
+ Sử dụng các công thức {\log _a}b = \dfrac{{{{\log }_c}b}}{{{{\log }_c}a}};{\log _c}\left( {{a^m}.{b^n}} \right) = m{\log _c}a + n{\log _c}b, biểu diễn logarit cần tính theo logarit cơ số đó
Cho hàm số f\left( x \right) = \dfrac{{{3^x}}}{{{7^{{x^2} - 4}}}}. Hỏi khẳng định nào sau đây là sai?
\begin{array}{l}f(x) = \dfrac{{{3^x}}}{{{7^{{x^2} - 4}}}} > 9 \Leftrightarrow {3^x} > {9.7^{{x^2} - 4}} \Leftrightarrow {3^x} > {3^2}{.7^{{x^2} - 4}} \Leftrightarrow {3^{x - 2}} > {7^{{x^2} - 4}}\\ \Leftrightarrow {\log _3}{3^{x - 2}} > {\log _3}{7^{{x^2} - 4}} \Leftrightarrow x - 2 > ({x^2} - 4){\log _3}7\end{array}
Từ đó dựa vào các đáp án ta thấy A đúng.
\begin{array}{l}{3^{x - 2}} > {7^{{x^2} - 4}}\\ \Leftrightarrow \ln {3^{x - 2}} > \ln {7^{{x^2} - 4}} \Leftrightarrow (x - 2)\ln3 > ({x^2} - 4)\ln 7\end{array} => B đúng
\begin{array}{l}{3^{x - 2}} > {7^{{x^2} - 4}}\\ \Leftrightarrow \log {3^{x - 2}} > \log {7^{{x^2} - 4}} \Leftrightarrow (x - 2)\log3 > ({x^2} - 4)\log 7\end{array} => C đúng
\begin{array}{l}{3^{x - 2}} > {7^{{x^2} - 4}}\\ \Leftrightarrow {\log _{0,2}}{3^{x - 2}} < {\log _{0,2}}{7^{{x^2} - 4}} \Leftrightarrow (x - 2)\log_{{0,2}}3 < ({x^2} - 4){\log _{0,2}}7\end{array} => D sai
Hướng dẫn giải:
Dùng phương pháp logarit hai vế.
Giải thích thêm:
HS thường chọn nhầm đáp án A vì không thấy biểu thức {\log _3}3 trong bất phương trình tương đương, thực chất {\log _3}3 = 1 nên bất phương trình chỉ còn {\log _3}{3^{x - 2}} > {\log _3}{7^{{x^2} - 4}} \Leftrightarrow x - 2 > ({x^2} - 4){\log _3}7
Ta có \int {{x^2}.{e^x}dx = \left( {{x^2} + mx + n} \right)} {e^x} + C khi đó m.n bằng.
Đặt \left\{ \begin{array}{l}u = {x^2}\\dv = {e^x}dx\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}du = 2xdx\\v = {e^x}\end{array} \right..
\Rightarrow \int {{x^2}.{e^x}dx} = {x^2}{e^x} - \int {2x{e^x}dx} .
Đặt \left\{ \begin{array}{l}u = 2x\\dv = {e^x}dx\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}du = 2dx\\v = {e^x}\end{array} \right..
\Rightarrow \int {2x{e^x}dx} = 2x{e^x} - \int {2{e^x}dx} = 2x{e^x} - 2{e^x} + C.
\Rightarrow \int {{x^2}.{e^x}dx} = \left( {{x^2} - 2x + 2} \right){e^x} + C.
Khi đó m.n = - 4.
Hướng dẫn giải:
- Tìm nguyên hàm bằng phương pháp từng phần.
- Đồng nhất hệ số tìm m,n và kết luận.
Tìm các số thực a,\,\,b để hàm số f\left( x \right)=a\cos \left( \frac{\pi x}{2} \right)+b thỏa mãn f\left( 1 \right)=1 và \int\limits_{0}^{3}{f\left( x \right)\,\text{d}x}=5.
Ta có f\left( x \right)=a\cos \left( \frac{\pi x}{2} \right)+b\Rightarrow f\left( 1 \right)=a.\cos \frac{\pi }{2}+b=1\Rightarrow b=1.
Và \int\limits_{0}^{3}{\left[ a\cos \left( \frac{\pi x}{2} \right)+1 \right]\,\text{d}x}=\left. \left( \frac{2a}{\pi }\sin \left( \frac{\pi x}{2} \right)+x \right) \right|_{0}^{3}=\frac{2a}{\pi }.\sin \frac{3\pi }{2}+3=-\frac{2a}{\pi }+3=5\Rightarrow a=-\,\pi .
Hướng dẫn giải:
Áp dụng phương pháp tính tích phân với hàm số lượng giác
Ông B có một khu vườn giới hạn bởi đường parabol và một đường thẳng. Nếu đặt trong hệ tọa độ Oxy như hình vẽ bên thì parabol có phương trình y = {x^2}và đường thẳng là y = 25. Ông B dự định dùng một mảnh vườn nhỏ được chia từ khu vườn bởi đường thẳng đi qua O và điểm M trên parabol để trồng hoa. Hãy giúp ông B xác định điểm M bằng cách tính độ dài OM để diện tích mảnh vường nhỏ bằng \dfrac{9}{2}.

Giả sử M\left( {a;{a^2}} \right) \in (P) thì ta có phương trình đường thẳng OM là: y = ax
Khi đó diện tích mảnh vườn nhỏ là: S = \int\limits_0^a {(ax - {x^2})dx = \left. {\left( {a\dfrac{{{x^2}}}{2} - \dfrac{{{x^3}}}{3}} \right)} \right|} _0^a = \dfrac{{{a^3}}}{6} = \dfrac{9}{2} \Leftrightarrow a = 3
Khi đó ta có: OM = 3\sqrt {10}
Hướng dẫn giải:
- Gọi M\left( {a;{a^2}} \right) và viết phương trình đường thẳng OM.
- Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đường cong y = f\left( x \right) và y = g\left( x \right):
- Bước 1: Giải phương trình f\left( x \right) = g\left( x \right) tìm nghiệm.
- Bước 2: Phá dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức \left| {f\left( x \right) - g\left( x \right)} \right|
- Bước 3: Tính diện tích hình phẳng theo công thức tích phân S = \int\limits_a^b {\left| {f\left( x \right) - g\left( x \right)} \right|dx}
Cho ba điểm A,B,C lần lượt biểu diễn các số phức sau {z_1} = 1 + i;\,{z_2} = {z_1}^2;\,{z_3} = m - i. Tìm các giá trị thực của m sao cho tam giác ABC vuông tại B.
Ta có: {z_2} = 2i
Có A\left( {1;1} \right);B\left( {0;2} \right) và C\left( {m; - 1} \right)
\overrightarrow {AB} = ( - 1;1);\overrightarrow {BC} = (m; - 3) \Rightarrow \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BC} = - 1.m - 3 = 0 \Leftrightarrow m = - 3
Hướng dẫn giải:
Áp dụng công thức tích vô hướng 2 véc tơ vuông góc với nhau thì bằng 0
Trong số các số phức z thỏa mãn điều kiện \left| {z - 4 + 3i} \right| = 3, gọi {z_0} là số phức có mô đun lớn nhất. Khi đó \left| {{z_0}} \right| là
Gọi z = x + yi;
Khi đó z - 4 + 3i = \left( {x - 4} \right) + \left( {y + 3} \right)i
\Rightarrow \left| {z - 4 + 3i} \right| = \left| {\left( {x - 4} \right) + \left( {y + 3} \right)i} \right| = 3 \Rightarrow {\left( {x - 4} \right)^2} + {\left( {y + 3} \right)^2} = 9
Vậy quỹ tích các điểm M biểu diễn số phức z thuộc đường tròn tâm I\left( {4; - 3} \right);R = 3.
Đặt \left\{ \begin{array}{l}x = 3\sin t + 4\\y = 3\cos t - 3\end{array} \right.
\Rightarrow {x^2} + {y^2} = {\left( {3\sin t + 4} \right)^2} + {\left( {3\cos t - 3} \right)^2}
= 9{\sin ^2}t + 9{\cos ^2}t + 24\sin t - 18\cos t + 25 = 24\sin t - 18\cos t + 34
Mà 24\sin t - 18\cos t \le \sqrt {\left( {{{24}^2} + {{18}^2}} \right)\left( {{{\sin }^2}t + {{\cos }^2}t} \right)} = 30 (theo bunhiacopxki)
\Rightarrow {x^2} + {y^2} \le 30 + 34 = 64 \Rightarrow \sqrt {{x^2} + {y^2}} \le 8 \Rightarrow \left| z \right| \le 8
Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Gọi số phức z = x + yi\left( {x,y \in R} \right)
- Bước 2: Thay z vào biểu thức đã cho tìm mối quan hệ của x,y suy ra tập hợp biểu diễn của số phức z.
- Bước 3: Sử dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki để đánh giá biểu thức của x,y.
Giải thích thêm:
Cách khác:
\begin{array}{l} \left| {z - 4 + 3i} \right| = \left| {z - \left( {4 - 3i} \right)} \right|\\ \ge \left| z \right| - \left| {4 - 3i} \right| = \left| z \right| - 5\\ \Rightarrow 3 \ge \left| z \right| - 5 \Leftrightarrow \left| z \right| \le 8\\ \Rightarrow \max \left| z \right| = 8 \end{array}
Cho hình lăng trụ ABC.A’B’C’ có độ dài tất cả các cạnh bằng a và hình chiếu vuông góc của đỉnh C trên (ABB’A’) là tâm của hình bình hành ABB’A’. Thể tích của khối lăng trụ là:

Gọi O là tâm hình bình hành ABB’A’. Ta có CO \bot \left( {ABB'A'} \right) \Rightarrow CO \bot OA;CO \bot OB
\Delta COA = \Delta COB\left( {c.g.c} \right) \Rightarrow OA = OB \Rightarrow AB' = A'B \Rightarrow ABB'A' là hình chữ nhật.
Lại có AB = BB' = a \Rightarrow ABB'A' là hình vuông
Khi đó OA = OB = \dfrac{{AB}}{{\sqrt 2 }} = \dfrac{a}{{\sqrt 2 }}
Xét tam giác vuông OAC có: OC = \sqrt {A{C^2} - O{A^2}} = \sqrt {{a^2} - \dfrac{{{a^2}}}{2}} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}
\Rightarrow {V_{C.A'AB}} = \dfrac{1}{3}OC.{S_{A'AB}} = \dfrac{1}{3}.\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}.\dfrac{{{a^2}}}{2} = \dfrac{{{a^3}\sqrt 2 }}{{12}}
Mà {V_{ABC.A'B'C'}} = {S_{ABC}}.d\left( {A',\left( {ABC} \right)} \right) = 3.\dfrac{1}{3}{S_{ABC}}.d\left( {A',\left( {ABC} \right)} \right) = 3.{V_{A'.ABC}}
Vậy {V_{ABC.A'B'C'}} = 3{V_{C.A'AB}} = \dfrac{{{a^3}\sqrt 2 }}{4}
Hướng dẫn giải:
- Tính thể tích khối chóp {V_{C.A'AB}}
- Tính thể tích khối lăng trụ dựa vào thể tích khối chóp.
Cho hình chóp S.ABC có SA \bot (ABC);AC = b,AB = c,\widehat {BAC} = \alpha . Gọi B',C' lần lượt là hình chiếu vuông góc của A lên SB,SC. Tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối chóp A.{\rm{ }}BCC'B' theo b,c,\alpha
Gọi AA' là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC
AC \bot A'C;\,AB \bot A'B
Ta chứng minh AC' \bot A'C'
SA \bot A'C;\,AC \bot A'C \Rightarrow A'C \bot AC'
Mà AC' \bot SC \Rightarrow AC' \bot A'C'
Tương tự AB' \bot A'B'
Như vậy B,C,C',B' cùng nhìn AA' bằng 1 góc vuông nên A,B,C,B',C' cùng thuộc 1 mặt cầu có đường kính là AA' và cũng đồng thời là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Tính BC = \sqrt {{b^2} + {c^2} - 2b\cos \alpha }
Trong tam giác ABC:\dfrac{{BC}}{{\sin A}} = 2R \Rightarrow R = \dfrac{{\sqrt {{b^2} + {c^2} - 2bc\cos \alpha } }}{{2\sin \alpha }}
Hướng dẫn giải:
+ Chứng minh được tâm mặt cầu ngoại tiếp của hình chóp ABCC'B' trùng với tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho điểm M\left( 1;2;3 \right). Mặt phẳng \left( P \right) đi qua M và cắt các tia Ox;\,\,Oy;\,\,Oz lần lượt tại các điểm A;\,\,B;\,\,C \left( A;\,\,B;\,\,C\ne O \right) sao cho thể tích của tứ diện OABC nhỏ nhất. Phương trình của mặt phẳng \left( P \right) là
Gọi A\left( a;0;0 \right),\,\,B\left( 0;b;0 \right),\,\,C\left( 0;0;c \right)\Rightarrow Phương trình mặt phẳng \left( P \right):\dfrac{x}{a}+\dfrac{y}{b}+\dfrac{z}{c}=1.
Vì OA,\,\,OB,\,\,OC đôi một vuông góc \Rightarrow Thể tích khối chóp O.ABC là V=\dfrac{1}{6}OA.OB.OC=\dfrac{abc}{6}.
Điểm M\in \left( P \right) suy ra 1=\dfrac{1}{a}+\dfrac{2}{b}+\dfrac{3}{c}\ge 3\sqrt[3]{\dfrac{1}{a}.\dfrac{2}{b}.\dfrac{3}{c}} \Leftrightarrow 1\ge {{3}^{3}}.\dfrac{6}{abc} \Rightarrow abc\ge 162\Rightarrow V\ge 27.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi \dfrac{1}{a}=\dfrac{2}{b}=\dfrac{3}{c}=\dfrac{1}{3}\Rightarrow \left\{ \begin{align} & a=3 \\ & b=6 \\ & c=9 \\\end{align} \right.. Vậy \left( P \right):\dfrac{x}{3}+\dfrac{y}{6}+\dfrac{z}{9}=1.
Hướng dẫn giải:
+) Gọi A\left( a;0;0 \right),\,\,B\left( 0;b;0 \right),\,\,C\left( 0;0;c \right)\Rightarrow Phương trình mặt phẳng \left( P \right):\dfrac{x}{a}+\dfrac{y}{b}+\dfrac{z}{c}=1.
+) Vì mặt phẳng chắn trên các trục tọa độ nên sử dụng phương trình đoạn chắn và áp dụng bất đẳng thức AM – GM cho việc xác định thể tích min. Từ đó lập được phương trình mặt phẳng.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng (P):x - y - z - 1 = 0 và đường thẳng d:\dfrac{{x + 1}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{{z - 2}}{3}. Phương trình đường thẳng \Delta qua A(1;1; - 2) vuông góc với d và song song với (P) là:
Ta có:\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1; - 1; - 1} \right)\\\overrightarrow {{u_d}} = \left( {2;1;3} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {{n_P}} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right] = ( - 2; - 5;3)
Vì \Delta vuông góc với d và song song với (P)\Rightarrow \overrightarrow {{u_\Delta }} = \left[ {\overrightarrow {{n_P}} ,\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( { - 2; - 5;3} \right)
Ta có:
(\Delta ):\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{u_\Delta }} = ( - 2; - 5;3)\\A(1;1; - 2) \in (\Delta )\end{array} \right. \Rightarrow \dfrac{{x - 1}}{{ - 2}} = \dfrac{{y - 1}}{{ - 5}} = \dfrac{{z + 2}}{3} \Leftrightarrow \dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{5} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 3}}
Hướng dẫn giải:
Vì \Delta vuông góc với d và song song với (P) \Rightarrow \overrightarrow {{u_\Delta }} = {\rm{[}}\overrightarrow {{n_P}} ,\overrightarrow {{u_d}} {\rm{]}}
Phương trình đường thẳng qua M({x_0};{y_0};{z_0}) và có vecto \overrightarrow u = (a;b;c) có dạng:
d:\dfrac{{x - {x_0}}}{a} = \dfrac{{y - {y_0}}}{b} = \dfrac{{z - {z_0}}}{c}
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A\left( {0; - 1;0} \right),B\left( {1;1; - 1} \right) và mặt cầu (S):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x + 4y - 2z - 3 = 0. Mặt phẳng (P) đi qua A, B và cắt mặt cầu (S) theo giao tuyến là đường tròn có bán kính lớn nhất có phương trình là:
(S):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x + 4y - 2z - 3 = 0 có tâm I(1;-2;1) và bán kính R = 3.
Do (P) đi qua A, B và cắt (S) theo giao tuyến là đường tròn có bán kính lớn nhất nên (P) đi qua tâm I của (S)
Ta có: \overrightarrow {IA} = \left( { - 1;1; - 1} \right),\overrightarrow {IB} = \left( {0;3; - 2} \right); \overrightarrow {{n_{(P)}}} = \left[ {\overrightarrow {IA} ,\overrightarrow {IB} } \right] = \left( {1; - 2; - 3} \right)
Phương trình mặt phẳng (P): 1(x – 0) – 2(y + 1) – 3(z – 0) = 0 hay x – 2y – 3z – 2 = 0.
Hướng dẫn giải:
+ Xác định tâm I và bán kính R của mặt cầu
+ Véctơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là \overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {IA} ,\overrightarrow {IB} } \right]
+ Viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua A và nhận \overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {IA} ,\overrightarrow {IB} } \right] làm véctơ pháp tuyến
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu (S) có phương trình: {x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x + 4y - 2z - 3 = 0 và đường thẳng \Delta :\,\,\dfrac{x}{2} = \dfrac{{y + 1}}{{ - 2}} = z . Mặt phẳng (P) vuông góc với \Delta và tiếp xúc với (S) có phương trình là
Tâm mặt cầu I(1;-2;1), bán kính R=3.
Mặt phẳng (P) vuông góc với \Delta có phương trình dạng 2{\rm{x - }}2y + z + D = 0
Vì (P) tiếp xúc với mặt cầu nên {\rm{d}}\left( {I,\left( P \right)} \right) = R \Rightarrow \left| {D - 7} \right| = 9 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{D = -2}\\{D = 16}\end{array}} \right.
Phương trình (P) là 2x-2y+z-2=0; 2x-2y+z+16=0.
Hướng dẫn giải:
Mặt phẳng tiếp xúc với mặt cầu thì khoảng cách từ tâm mặt cầu đến mặt phẳng bằng bán kính mặt cầu
Cho parabol \left( P \right):y = {x^2} + 1 và đường thẳng \left( d \right):y = mx + 2. Biết rằng tồn tại m để diện tích hình phẳng giới hạn bới \left( P \right) và \left( d \right) đạt giá trị nhỏ nhất, tính diện tích nhỏ nhất đó.
Phương trình hoành độ giao điểm d và \left( P \right)
Có: {x^2} + 1 = mx + 2 \Leftrightarrow {x^2} - mx - 1 = 0 (1) \Rightarrow \Delta = {m^2} + 4 > 0
Phương trình trên luôn có 2 nghiệm phân biệt.
Vậy d luôn cắt \left( P \right) tại hai điểm phân biệt A,B với mọi m.
Giả sử A,B lần lượt có hoành độ là a,{\rm{ }}b nên A\left( {a;ma + 2} \right) và B\left( {b;mb + 2} \right){\rm{ }}\left( {a < b} \right)
Với x thuộc x \in \left( {a;b} \right) thì mx + 2 \ge {x^2} + 1
Do đó, diện tích hình phẳng giới hạn bởi d và \left( P \right)
S = \int_a^b {\left( {mx + 2 - {x^2} - 1} \right)dx = \int_a^b {(mx - {x^2} + 1)dx = \left. {\left( {\dfrac{{m{x^2}}}{2} - \dfrac{{{x^3}}}{3} + x} \right)} \right|_a^b} }
= \left( {b - a} \right)\left[ {\dfrac{m}{2}(a + b) + 1 - \dfrac{1}{3}({a^2} + {b^2} + ab)} \right]
= (b - a)\left[ {\dfrac{m}{2}\left( {b + a} \right) + 1 - \dfrac{1}{3}{{\left( {a + b} \right)}^2} + \dfrac{1}{3}ab} \right]
\Rightarrow {S^2} = {(b - a)^2}{\left[ {\dfrac{m}{2}(b + a) + 1 - \dfrac{1}{3}{{(a + b)}^2} + \dfrac{1}{3}ab} \right]^2}
= \left[ {{{\left( {a + b} \right)}^2} - 4ab} \right]{\left[ {\dfrac{m}{2}\left( {b + a} \right) + 1 - \dfrac{1}{3}{{\left( {a + b} \right)}^2} + \dfrac{1}{3}ab} \right]^2}
Vì a,b là nghiệm của pt (1) nên a + b = m và ab = - 1
Suy ra {S^2} = {\left( {{m^2} + 4} \right)}{\left( {\dfrac{{{m^2}}}{6} + \dfrac{2}{3}} \right)^2} \ge 4.\dfrac{4}{9} = \dfrac{{16}}{9} \Rightarrow S \ge \sqrt {\dfrac{{16}}{9}} = \dfrac{4}{3}\,khi\,m = 0
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Chứng tỏ hai đồ thị luôn cắt nhau và tìm giao điểm của chúng (tham số hóa các tọa độ).
Bước 2: Tìm đồ thị nằm trên và đồ thị nằm dưới rồi lập công thức diện tích bắng công thức tích phân hình giới hạn bởi hai đồ thị.
Bước 3: Bình phương diện tích và biểu diễn theo m (sử dụng hệ thức Vi-et). Từ đó sử dụng BĐT Cauchy hoặc Bun-nhi-a-cốp-xky để đánh giá tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất.
Giải thích thêm:
Một số em biến đổi sai biểu thức {S} = \left( {b - a} \right)\left[ {\dfrac{m}{2}\left( {b + a} \right) + 1 - \dfrac{1}{3}{{\left( {a + b} \right)}^2} - \dfrac{1}{3}ab} \right] có thể sẽ dẫn đến S^2 = {\left( {{m^2} + 4} \right)}{\left( {\dfrac{{{m^2}}}{6} + \dfrac{4}{3}} \right)^2} \ge 4.\dfrac{{16}}{9} = \dfrac{{64}}{9} \Rightarrow S \ge \dfrac{8}{3} và chọn nhầm đáp án A là sai.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba vectơ \vec a = \left( {1;m;2} \right),\vec b = \left( {m + 1;2;1} \right) và \vec c = \left( {0;m - 2;2} \right). Giá trị m bằng bao nhiêu để ba vectơ \vec a,\vec b,\vec c đồng phẳng
Ta có
\left[ {\vec a,\vec b} \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}m&2\\2&1\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&1\\1&{m + 1}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&m\\{m + 1}&2\end{array}} \right|} \right) = \left( {m - 4;2m + 1;2 - {m^2} - m} \right)
\left[ {\vec a,\vec b} \right].\vec c = (2m + 1)(m - 2) + 2(2 - {m^2} - m)
\vec a,\vec b,\vec c đồng phẳng khi
\begin{array}{l}\left[ {\vec a,\vec b} \right].\vec c = 0 \Leftrightarrow (2m + 1)(m - 2) + 2(2 - {m^2} - m) = 0\\ \Leftrightarrow 2{m^2} - 4m + m - 2 + 4 - 2{m^2} - 2m = 0\\ \Leftrightarrow - 5m + 2 = 0\\ \Leftrightarrow m = \dfrac{2}{5}\end{array}
Hướng dẫn giải:
Điều kiện để ba véc tơ \overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} ,\overrightarrow {{u_3}} đồng phẳng là \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right].\overrightarrow {{u_3}} = 0
Tìm họ nguyên hàm của hàm số f(x) = {\tan ^5}x.
I = \int {f(x)dx} = \int {{{\tan }^5}xdx} .
Đặt \tan {\mkern 1mu} x = t \Rightarrow \dfrac{{dx}}{{{{\cos }^2}x}} = dt \Rightarrow ({\tan ^2}x + 1)dx = dt \Rightarrow dx = \dfrac{{dt}}{{{t^2} + 1}}
Khi đó:
\begin{array}{*{20}{l}}{I = \int {{t^5}.\dfrac{{dt}}{{{t^2} + 1}}} = \int {({t^3} - t + \dfrac{t}{{{t^2} + 1}})dt} = \int {{t^3}dt} - \int {tdt} + \int {\dfrac{t}{{{t^2} + 1}}dt} }\\{ = \dfrac{1}{4}{t^4} - \dfrac{1}{2}{t^2} + \dfrac{1}{2}\int {\dfrac{{d({t^2} + 1)}}{{{t^2} + 1}}} = \dfrac{1}{4}{t^4} - \dfrac{1}{2}{t^2} + \dfrac{1}{2}\ln \left| {{t^2} + 1} \right| + C}\\{ = \dfrac{1}{4}{{\tan }^4}x - \dfrac{1}{2}{{\tan }^2}x + \dfrac{1}{2}\ln \left( {{{\tan }^2}x + 1} \right) + C}\\{ = \dfrac{1}{4}{{\tan }^4}x - \dfrac{1}{2}{{\tan }^2}x + \dfrac{1}{2}\ln \left( {\dfrac{1}{{{{\cos }^2}x}}} \right) + C}\\{ = \dfrac{1}{4}{{\tan }^4}x - \dfrac{1}{2}{{\tan }^2}x - \ln \left| {\cos x} \right| + C}\end{array}
Hướng dẫn giải:
Đặt t = \tan x rồi tính dx theo dt và thay vào tìm nguyên hàm.
Cho tứ diện đều ABCD có cạnh bằng 8. Ở bốn đỉnh tứ diện, nguời ta cắt đi các tứ diện đều bằng nhau có cạnh bằng x, biết khối đa diện tạo thành sau khi cắt có thể tích bằng \dfrac{3}{4} thể tích tứ diện ABCD. Giá trị của x là:

Tứ diện ABCD đều cạnh a có thể tích là {V_{ABCD}} = \dfrac{{{a^3}\sqrt 2 }}{{12}}
Vì tứ diện đều ABCD cạnh 8 nên {V_{ABCD}} = \dfrac{{{8^3}\sqrt 2 }}{{12}} = \dfrac{{128\sqrt 2 }}{3}
Tứ diện đều FAHI cạnh x nên {V_1} = \dfrac{{{x^3}\sqrt 2 }}{{12}}
Tương tự ta có: {V_2} = {V_3} = {V_4} = \dfrac{{{x^3}\sqrt 2 }}{{12}}
\Rightarrow Khối đa diện tạo thành sau khi cắt có thể tích là V = {V_{ABCD}} - 4{V_1} = \dfrac{{128\sqrt 2 }}{3} - 4\dfrac{{{x^3}\sqrt 2 }}{{12}} = \dfrac{{\left( {128 - {x^3}} \right)\sqrt 2 }}{3}
Vì khối đa diện tạo thành sau khi cắt có thể tích bằng \dfrac{3}{4} thể tích tứ diện ABCD nên ta có:
\dfrac{{\left( {128 - {x^3}} \right)\sqrt 2 }}{3} = \dfrac{3}{4}\dfrac{{128\sqrt 2 }}{3} \Rightarrow 128 - {x^3} = 96 \Leftrightarrow {x^3} = 32 \Rightarrow x = \sqrt[3]{{32}} = 2\sqrt[3]{4}
Hướng dẫn giải:
Sử dụng công thức tính thể tích khối tứ diện đều cạnh a:V = \dfrac{{{a^3}\sqrt 2 }}{{12}} để tính thể tích các khối tứ diện đều trong bài.
Xét số phức z thỏa mãn \left| {z + 2 - i} \right| + \left| {z - 4 - 7i} \right| = 6\sqrt 2 . Gọi m,M lần lượt là giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của \left| {z - 1 + i} \right|. Tính P = m + M.
Gọi z=x+yi\left( x,y\in R \right)
Trên mặt phẳng tọa độ Oxy gọi P\left( {x;y} \right) là điểm biểu diễn của số phức z
Gọi A\left( {-2;1} \right),B\left( {4;7} \right) thì
\begin{array}{l}AB = 6\sqrt 2 = \left| {z + 2 - i} \right| + \left| {z - 4 - 7i} \right|\\ = \sqrt {{{\left( {x + 2} \right)}^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {x - 4} \right)}^2} + {{\left( {y - 7} \right)}^2}} = PA + PB\end{array}
Suy ra tập hợp các điểm P thỏa mãn chính là đoạn thẳng AB
Có \left| {z - 1 + i} \right| = \sqrt {{{\left( {x - 1} \right)}^2} + {{\left( {y + 1} \right)}^2}} = PC với C\left( {1;-1} \right)
Do đó P{C_{\min }} khi P là hình chiếu của C lên AB và P{C_{\max }} khi P \equiv B
Suy ra M = CB = \sqrt {73} .
Ta có: AB:\dfrac{{x + 2}}{{4 + 2}} = \dfrac{{y - 1}}{{7 - 1}} \Leftrightarrow x - y + 3 = 0 \Rightarrow m=d\left( {C,AB} \right) = \dfrac{{\left| {1 - \left( { - 1} \right) + 3} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2}} }} = \dfrac{5}{{\sqrt 2 }}
\Rightarrow M + m = \dfrac{{5\sqrt 2 + 2\sqrt {73} }}{2}

Hướng dẫn giải:
- Gọi z = x + yi và tìm tập hợp điểm biểu diễn số phức z thỏa mãn bài toán.
- Biểu diễn tập hợp điểm đó trên hệ trục tọa độ từ đó tìm GTLN, GTNN của biểu thức đã cho.
Cho các hàm số y = f (x), y = g (x), y = \dfrac{{f\left( x \right) + 3}}{{g\left( x \right) + 1}} . Hệ số góc của các tiếp tuyến của đồ thị các hàm số đã cho tại điểm có hoành độ x = 1 bằng nhau và khác 0. Khẳng định nào dưới đây là khẳng định đúng?
Ta có:
y'=\left( \dfrac{f\left( x \right)+3}{g\left( x \right)+1} \right)'=\dfrac{f'\left( x \right)\left( g\left( x \right)+1 \right)-g'\left( x \right)\left( f\left( x \right)+3 \right)}{{{\left( g\left( x \right)+1 \right)}^{2}}} \begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{f'\left( 1 \right)\left( {g\left( 1 \right) + 1} \right) - g'\left( 1 \right)\left( {f\left( 1 \right) + 3} \right)}}{{{{\left( {g\left( 1 \right) + 1} \right)}^2}}} = f'\left( 1 \right) = g'\left( 1 \right)\\ \Rightarrow \dfrac{{f'\left( 1 \right)\left( {g\left( 1 \right) - f\left( 1 \right) - 2} \right)}}{{{{\left( {g\left( 1 \right) + 1} \right)}^2}}} = f'\left( 1 \right)\end{array}
\begin{array}{l} \Rightarrow g\left( 1 \right) - f\left( 1 \right) - 2 = {\left( {g\left( 1 \right) + 1} \right)^2}\\ \Rightarrow f\left( 1 \right) = - {g^2}\left( 1 \right) - g\left( 1 \right) - 3\end{array}
Xét phương trình - {g^2}\left( 1 \right) - g\left( 1 \right) - 3 = 0 có:
\Delta = {\left( { - 1} \right)^2} - 4.\left( { - 1} \right).\left( { - 3} \right) = - 11 < 0;a = - 1 < 0
\dfrac{{ - \Delta }}{{4{\rm{a}}}} = \dfrac{{ - 11}}{4}\,\,\, \Rightarrow f\left( 1 \right) \le \dfrac{{ - 11}}{4}
Hướng dẫn giải:
- Tính \left( \dfrac{f\left( x \right)+3}{g\left( x \right)+1} \right)'.
- Thay x=1 vào các đạo hàm f'\left( x \right),g'\left( x \right),\left( \dfrac{f\left( x \right)+3}{g\left( x \right)+1} \right)' để tìm mối quan hệ của f\left( 1 \right),g\left( 1 \right).
- Rút f\left( 1 \right) theo g\left( 1 \right) và đánh giá biểu thức chỉ chứa g\left( 1 \right)\Rightarrow f\left( 1 \right).
Giải thích thêm:
HS chú ý khi đạo hàm hàm thứ 3, sử dụng công thức đạo hàm thương cần lưu ý khi xét pt bậc hai của g(x) cần thấy được do a<0 nên đthi là parabol quay phần lõm xuống, tức là đỉnh là điểm cao nhất, tránh nhầm lẫn ngược lại dẫn đến chọn đáp án D là sai.
Số nghiệm của phương trình {\log _3}\left| {{x^2} - \sqrt 2 x} \right| = {\log _5}\left( {{x^2} - \sqrt 2 x + 2} \right)là
Đặt {x^2} - \sqrt 2 x = t khi đó {\log _3}|t| = {\log _5}(t + 2)(t > - 2;t \ne 0)
Đặt {\log _3}|t| = {\log _5}(t + 2) = a \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}|t| = {3^a}\\t + 2 = {5^a}\end{array} \right.
\Rightarrow \left| {{5^a} - 2} \right| = {3^a} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{5^a} - 2 = - {3^a}\\{5^a} - 2 = {3^a}\end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}{5^a} + {3^a} = 2(1)\\{5^a} = {3^a} + 2(2)\end{array} \right.
Xét (1): f(a) = {5^a} + {3^a} \Rightarrow f'(a) = {5^a}\ln 5 + {3^a}\ln 3 > 0(\forall a \in R) nên hàm số đồng biến trên R
Mặt khác f(0) = 2 do đó phương trình f(a) = f(0) có 1 nghiệm duy nhất a = 0 \Rightarrow t = -1
Suy ra: {x^2} - \sqrt 2 x + 1 = 0 (vô nghiệm)
Xét (2) \Leftrightarrow {\left( {\dfrac{3}{5}} \right)^a} + 2.{\left( {\dfrac{1}{5}} \right)^a} = 1.
Đặt g(a) = {\left( {\dfrac{3}{5}} \right)^a} + 2.{\left( {\dfrac{1}{5}} \right)^a} \Rightarrow g'(a) = {\left( {\dfrac{3}{5}} \right)^a}\ln \dfrac{3}{5} + 2.{\left( {\dfrac{1}{5}} \right)^a}\ln \dfrac{1}{5} < 0(\forall a \in R)
Nên hàm số g(a) nghịch biến trên R do đó phương trình g(a) = 1 có tối đa 1 nghiệm.
Mà g(a) = g(1) nên a = 1
Suy ra t = 3 \Rightarrow {x^2} - \sqrt 2 x - 3 = 0 có 2 nghiệm phân biệt thỏa mãn điều kiện
Vậy phương trình đã cho có 2 nghiệm.
Hướng dẫn giải:
Điều kiện của hàm lo{g_a}f\left( x \right) có nghĩa là: 0 < a \ne 1;f\left( x \right) > 0 .
Bài toán sử dụng phương pháp hàm số.
Cho điểm A(0 ; 8 ; 2) và mặt cầu (S) có phương trình (S):{\left( {x - 5} \right)^2} + {\left( {y + 3} \right)^2} + {\left( {z - 7} \right)^2} = 72 và điểm B(1 ; 1 ; -9). Viết phương trình mặt phẳng (P) qua A tiếp xúc với (S) sao cho khoảng cách từ B đến (P) là lớn nhất. Giả sử \overrightarrow n = \left( {1;m;n} \right) là véctơ pháp tuyến của (P). Lúc đó:
(S) có tâm I(5;-3;7) và bán kính R= 6\sqrt 2
Theo đề bài ta có phương trình (P) có dạng x+m(y-8)+n(z-2)=0
Vì (P) tiếp xúc với (S) nên {\rm{d}}(I,(P)) = \dfrac{{\left| {5 + m( - 3 - 8) + n(7 - 2)} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }} = \dfrac{{\left| {5 - 11m + 5n} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }} = 6\sqrt 2
\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left| {5 - 11m + 5n} \right| = 6\sqrt 2 .\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} \\ \Leftrightarrow 25 + 121{m^2} + 25{n^2} - 110m + 50n - 110mn = 72(1 + {m^2} + {n^2})\\ \Leftrightarrow 49{m^2} - 110m + 50n - 110mn - 47{n^2} - 47 = 0\\ \Leftrightarrow 49{m^2} - 110m(n + 1) - 47{n^2} + 50n - 47 = 0(1)\\\Delta ' = 3025{(n + 1)^2} - 49( - 47{n^2} + 50n - 47) = 5328{n^2} + 3600n + 5328 > 0\end{array}
Phương trình (*) luôn có nghiệm
\begin{array}{l}{\rm{d}}(B,(P)) = \dfrac{{\left| {1 + m(1 - 8) + n( - 9 - 2)} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }} = \dfrac{{\left| {1 - 7m - 11n} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }}\\ = > d(B,(P))\max = AB \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {1 - 7m - 11n} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }} = 3\sqrt {19} \Leftrightarrow \sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} = \dfrac{{\left| {1 - 7m - 11n} \right|}}{{3\sqrt {19} }}\end{array}
Mặt khác \dfrac{{\left| {5 - 11m + 5n} \right|}}{{6\sqrt 2 }} = \sqrt {1 + {m^2} + {n^2}}
\dfrac{{\left| {1 - 7m - 11n} \right|}}{{3\sqrt {19} }}=\dfrac{{\left| {5 - 11m + 5n} \right|}}{{6\sqrt 2 }}
\begin{array}{l}72(1 + 49{m^2} + 121{n^2} - 14m - 22n + 154mn) = 171(25 + 121{m^2} + 25{n^2} - 110m + 50n - 110mn)\\ \Leftrightarrow 8(1 + 49{m^2} + 121{n^2} - 14m - 22n + 154mn) = 19(25 + 121{m^2} + 25{n^2} - 110m + 50n - 110mn)\\ \Leftrightarrow - 1907{m^2} + 493{n^2} + 1978m - 1126n + 3322mn - 467 = 0(2)\end{array}
Từ (1) và (2) \Rightarrow m.n= \dfrac{{276}}{{49}}
Hướng dẫn giải:
- Viết phương trình mặt phẳng \left( P \right) biết VTPT \overrightarrow n = \left( {1;m;n} \right) và đi qua A.
- \left( P \right) tiếp xúc \left( S \right) \Leftrightarrow R = d\left( {I,\left( P \right)} \right).
- Tìm GTLN của biểu thức d\left( {B,\left( P \right)} \right) và suy ra đáp án.
Đề thi liên quan
-
Đề kiểm tra học kì 2 - Đề số 2
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
-
Đề kiểm tra học kì 2 - Đề số 3
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
-
Đề kiểm tra học kì 2 - Đề số 4
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
-
Đề kiểm tra học kì 2 - Đề số 5
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-