Lời giải của giáo viên
ToanVN.com
Đáp án đúng: b
Ta có: $y = \dfrac{{{x^2} - 3x - 4}}{{{x^2} - 16}} = \dfrac{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 4} \right)}}{{\left( {x - 4} \right)\left( {x + 4} \right)}} = \dfrac{{x + 1}}{{x + 4}}$
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {4^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {4^ + }} \dfrac{{x + 1}}{{x + 4}} = - \infty ;\) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {4^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {4^ - }} \dfrac{{x + 1}}{{x + 4}} = + \infty \)
Ngoài ra \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 4} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to 4} \frac{{x + 1}}{{x + 4}} = \frac{5}{8} \ne \infty \) nên x=4 không là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số chỉ có $1$ tiệm cận đứng $x = - 4$
Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Tìm các điểm mà tại đó hàm số không xác định.
- Bước 2: Tính cả 2 giới hạn $\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y$ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y$.
- Bước 3: Kết luận:
Nếu xảy ra một trong 4 trường hợp $\left[ \begin{gathered}\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y = + \infty \hfill \\ \mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y = - \infty \hfill \\\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = + \infty \hfill \\ \mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = - \infty \hfill \\ \end{gathered} \right.$ thì $x = {x_0}$ là một tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Giải thích thêm:
Cần lưu ý khi xét nghiệm của mẫu thức phải kiểm tra xem nó có là nghiệm của tử thức hay không, tránh kết luận vội vàng mẫu thức có $2$ nghiệm ${x_{1,2}} = \pm 4$ nên đồ thị hàm số có $2$ tiệm cận đứng dẫn đến chọn sai đáp án.
Ta có: $y = \dfrac{{{x^2} - 3x - 4}}{{{x^2} - 16}} = \dfrac{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 4} \right)}}{{\left( {x - 4} \right)\left( {x + 4} \right)}} = \dfrac{{x + 1}}{{x + 4}}$
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {4^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {4^ + }} \dfrac{{x + 1}}{{x + 4}} = - \infty ;\) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {4^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {4^ - }} \dfrac{{x + 1}}{{x + 4}} = + \infty \)
Ngoài ra \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 4} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to 4} \frac{{x + 1}}{{x + 4}} = \frac{5}{8} \ne \infty \) nên x=4 không là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số chỉ có $1$ tiệm cận đứng $x = - 4$
Hướng dẫn giải:
- Bước 1: Tìm các điểm mà tại đó hàm số không xác định.
- Bước 2: Tính cả 2 giới hạn $\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y$ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y$.
- Bước 3: Kết luận:
Nếu xảy ra một trong 4 trường hợp $\left[ \begin{gathered}\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y = + \infty \hfill \\ \mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } y = - \infty \hfill \\\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = + \infty \hfill \\ \mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ - } y = - \infty \hfill \\ \end{gathered} \right.$ thì $x = {x_0}$ là một tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Giải thích thêm:
Cần lưu ý khi xét nghiệm của mẫu thức phải kiểm tra xem nó có là nghiệm của tử thức hay không, tránh kết luận vội vàng mẫu thức có $2$ nghiệm ${x_{1,2}} = \pm 4$ nên đồ thị hàm số có $2$ tiệm cận đứng dẫn đến chọn sai đáp án.
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Giá trị lớn nhất của hàm số $y = x - \dfrac{1}{x}$ trên $\left( { - \infty ; - 1} \right]$ là:
Khối đa diện lồi có \(8\) đỉnh và \(6\) mặt thì có số cạnh là:
Cho hàm số $y = f\left( x \right)$ có bảng biến thiên như sau. Khẳng định nào dưới đây là đúng?

Hai hình chóp tam giác đều có chung đáy là tam giác đều và đỉnh thuộc hai phía khác nhau so với mặt đáy. Hai hình này bằng nhau khi:
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như sau:

Với các giá trị thực của tham số \(m\), phương trình \(f\left( x \right)=m\) có nhiều nhất bao nhiêu nghiệm?
Tìm tất cả các giá trị của $m$ để hàm số $y = \dfrac{{m{x^3}}}{3} - m{x^2} + x - 1$ có cực đại và cực tiểu.
Đồ thị hàm số $y = \dfrac{{2x + b}}{{cx + d}}$ như hình vẽ bên

Chọn khẳng định đúng:
Cho điểm $I\left( {0;4} \right)$ và đường cong $\left( C \right):y = - {x^2} + 3x$. Phương trình $\left( C \right)$ đối với hệ tọa độ $\left( {IXY} \right)$ là:
Đồ thị hàm số \(y = \dfrac{{2x + b}}{{cx + d}}\) như hình vẽ bên:

Chọn kết luận đúng:
Cho lăng trụ đều \(ABC.A'B'C'\), cạnh đáy bằng a, góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {A'BC} \right)\) và \(\left( {ABC} \right)\) bằng \(60^\circ \). Tính thể tích khối lăng trụ đó.
Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \dfrac{{x - 1}}{{ - 3x + 2}}\) là?
Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) đồng biến trên \(\left( { - 3;7} \right)\) và xác định tại hai điểm \(x = - 3;x = 7\). Chọn kết luận đúng:
Cho hàm số \(y=\frac{x-1}{2x-3}\). Gọi I là giao điểm của hai tiệm cận của đồ thị hàm số. Khoảng cách từ I đến tiếp tuyến của đồ thị hàm số đã cho đạt giá trị lớn nhất bằng