Đồng phân và tính chất vật lí của amin
1. Đồng phân
Khi viết công thức các đồng phân cấu tạo của amin, cần viết đồng phân mạch C và đồng phân vị trí nhóm chức cho từng loại : amin bậc I, amin bậc II, amin bậc III
Cách viết đồng phân amin
Bước 1: Tính k
Bước 2: Viết đồng phân amin bậc I
Bước 3: Viết đồng phân amin bậc II
Bước 4: Viết đồng phân amin bậc III
Ví dụ viết đồng phân của C4H11N
Bước 1 : Tính k
$k = \dfrac{{2.4 + 2 + 1 - 11}}{2} = 0$ → amin no, mạch hở, đơn chức
Bước 2: Viết đồng phân amin bậc I
- viết các dạng mạch C có thể có
- Ứng với mỗi dạng mạch C, di chuyển nhóm -NH2 đến các nguyên tử C khác nhau (nguyên tắc này giống viết đồng phân ancol)
→ Có 4 đồng phân bậc 1
Bước 3: Viết đồng phân amin bậc II
- Ứng với mỗi dạng mạch C, chèn nhóm -NH- vào liên kết C-C (giống cách viết đồng phân xeton)
→ Có 3 đồng phân bậc II
Bước 4: Viết đồng phân amin bậc III
- Ta chia số C ra làm 3 gốc hiđrocacbon (mỗi gốc tối thiểu 1C)
C4H11N có 4C chia làm 3 gốc chỉ có 1 cách chia (1C, 1C và 2C) → có 1 đồng phân amin bậc 3
→ Có 1 đồng phân amin bậc III
Vậy C4H11N có 8 đồng phân amin.
2. Tính chất vật lí
- Metyl-, đimetyl-, trimetyl- và etylamin là những chất khí, mùi khai khó chịu, độc, dễ tan trong nước. Các amin đồng đẳng cao hơn là những chất lỏng hoặc rắn, độ tan trong nước giảm dần theo chiều tăng của phân tử khối.
- Anilin là chất lỏng, sôi ở 184oC, không màu, rất độc, ít tan trong nước, tan trong etanol, benzen. Để lâu trong không khí, anilin chuyển sang màu nâu đen vì bị oxi hóa bởi oxi không khí.