Đề thi giữa HK1 môn Hóa học 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Công Trứ
Đề thi giữa HK1 môn Hóa học 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Công Trứ
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
64 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Bảng dưới đây ghi lại số liệu đo và hiện tượng khi làm thí nghiệm với các chất sau ở dạng dung dịch nước: M, N, P, Q và R.
M làm đổi màu quỳ tím, không tạo kết tủa Ag, M là axit axetic
P làm đổi màu quỳ tím và tạo kết tủa Ag, P là axit fomic
Q tạo kết tủa Ag, Q là anđehit axetic
R có pH > 7, R là anilin.
→ N là phenol
Cho X, Y, Z, T là các chất khác nhau trong số 4 chất: CH3NH2, NH3, C6H5OH (phenol), C6H5NH2 (anilin) và các tính chất được ghi trong bảng sau:
Giữa X và Y thì dựa vào pH, X có tính axit yếu là C6H5OH, Y có tính bazo yếu là C6H5NH2
Còn lại Z,T thì dựa vào nhiệt độ sôi, Z có nhiệt độ sôi cao hơn nên là CH3NH2, T là NH3
Để tách riêng biệt hỗn hợp khí CH4 và CH3NH2 ta dùng:
● Dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch HCl thì CH3NH2 bị giữ lại do:
CH3NH2 + HCl → CH3NH3Cl ⇒ ta thu được khí CH4.
● Lấy dung dịch thu được cho tác dụng với NaOH, đun nhẹ:
CH3NH3Cl + NaOH → CH3NH2↑ + NaCl + H2O
Phương pháp nào sau đây dùng để phân biệt 2 khí CH3NH2 và NH3?
khi đốt cháy CH3NH2 tạo CO2 kết tủa với Ca(OH)2 dư, còn NH3 thì không.
Có thể nhận biết dung dịch anilin bằng cách nào sau đây ?
Anilin tạo kết tủa với brom nên có thể dùng phản ứng để nhận biết anilin
C6H5-NH2 + 3Br2 → C6H2(Br)3-NH2↓ + 3HBr
Dùng nước Br2 không phân biệt được 2 chất trong cặp nào sau đây?
Nhỏ dung dịch Br2 vào dung dịch phenol và anilin thì cả hai dung dịch đều tạo kết tủa nên không biệt được
Để phân biệt phenol, anilin, benzen, stiren người ta lần lượt sử dụng cặp thuốc thử là
Khi nhỏ dung dịch NaOH lần lượt vào hỗn hợp phenol, anilin, benzen, stiren sẽ thấy tạo thành nhóm dung dịch phân lớp gồm anilin, benzen, stiren. Dung dịch đồng nhất là phenol
Nhỏ lần lượt vào anilin, benzen, stiren vào dung dịch Br2 thấy dung dịch Br2 nhạt màu là stiren, tạo kết tủa là anilin. Benzen tạo dung dịch phân lớp Br2 phía dưới, benzen bên trên ở phía bên trên
Có thể nhận biết lọ đựng dung dịch CH3NH2 bằng cách nào trong các cách sau đây?
CH3NH2 (đặc) + HCl (đặc) → CH3NH3Cl (khói trắng).
Để phân biệt etylamin với phenylamin, ta dùng
Để phân biệt etylamin với phenylamin, ta dùng dung dịch Brom. Phenylamin tạo kết tủa trắng với brom còn etylamin thì không.
Có 3 chất lỏng: benzen, anilin, stiren đựng riêng biệt trong 3 lọ mất nhãn. Thuốc thử để phân biệt 3 chất lỏng trên là
có thể dùng brom để phân biệt 3 chất lỏng: benzen, anilin và stiren:
• anilin ⇒ hiện tượng: dung dịch Br2 mất màu dần và có tạo thành kết tủa trắng.
• stiren ⇒ hiện tượng: dung dịch brom mất màu dần.
• benzen không phản ứng với Br2 → không có hiện tượng gì.
Tính m biết cho hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH (dư), thu được dung dịch Y chứa (m + 8,8) gam muối. Mặt khác, nếu cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được dung dịch Z chứa (m + 10,95) gam muối.
m (g) X + NaOH → (m +8,8) gam muối
→ khối lượng tăng là khối lượng của Na thay thế bằng H trong gốc COOH.
→ sự chênh lệch giữa Na và H là 22 → nCOO- = 8,8 :22 = 0,4 (mol)
m (g) X + NaOH → (m +10,95) gam muối → mtăng = mHCl
→ nNH2 = nHCl = 10,95 : 36,5 = 0,3 (mol)
Gọi x và y lần lượt là số mol của Alanin và axit Glutamic
Ta có hệ phương trình:
nCOO− = x + 2y = 0, 4 và nNH2 = x + y = 0, 3
⇒ x = 0, 2 và y = 0, 1
→ m = mAla + mGlu = 0,2.89 + 0,1.147 = 32,5 (g)
Đáp án B
Xác định số mol lysin trong X biết cho 0,45 mol hỗn hợp X gồm axit glutamic và lysin vào 500 ml dung dịch HCl 0,1M, thu được dung dịch Y. Biết Y phản ứng vừa hết với 800 ml dung dịch NaOH 1M.
Gọi số mol axit glutamic và lysin lần lượt là x, y (mol)
Ta bỏ qua giai đoạn trung gian tạo dd Y, coi như ban đầu hỗn hợp X và HCl phản ứng với NaOH
Ta có hệ phương trình:
∑nhhX = x + y = 0,45 và ∑nNaOH = 2x + y + 0, 05 = 0, 8
⇒ x = 0,3 và y = 0,15 = nLysin
Đáp án B
Cho hỗn hợp M gồm H2NR(COOH)x và CnH2n + 1COOH. Đốt cháy 0,25 mol M thu được 13,44 lít CO2 (đktc) và 12,15 gam H2O. Mặt khác, cho 0,2 mol M phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa bao nhiêu mol HCl.
nCO2 = 0,6 mol; nH2O = 0,675 mol
nH2O > nCO2 nên amino axit phải có dạng là CnH2n+1NO2
Đốt amino axit: nH2O – nCO2 = 0,5n a.a
Đốt axit: nH2O – nCO2 = 0
∑nH2O - ∑nCO2 = 0,5.n a.a = 0,075 → n a.a = 0,15 mol
Tỉ lệ: 0,25 mol hỗn hợp chứa 0,15 mol a.a
→ 0,2 mol 0,12 mol
→ nHCl = n a.a = 0,12 mol
Đáp án B
Dùng 13,35 gam hỗn hợp X gồm H2NCH2– CH(NH2) –COOH và CH3CH(NH2)COOH tác dụng với bao nhiêu ml dung dịch NaOH 1M để thu được dung dịch Y. Biết dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch HCl 1M.
Coi dd Y chứa C3H7O2N : 0,15 mol và NaOH : x mol
Y + HCl thì nHCl = nnhóm –NH2 + nOH- = 0,15 + x = 0,25 → X = 0,1
→ V = 100 ml
Đáp án B
Cho từ từ metylamin vào dung dịch AlCl3 có hiện tượng đến dư
3CH3NH2 + AlCl3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3CH3NH3Cl
Ảnh hưởng của nhóm amin (–NH2) đến gốc phenyl (C6H5–) trong phân tử anilin thể hiện qua phản ứng giữa anilin với
Như bạn đã biết, nhóm NH2 có tác dụng hoạt hóa vòng benzen, tăng cường khẳ năng thế H ở vòng này. Do đó, anilin dễ dàng tham gia phản ứng thế với nước brom ngay ở điều kiện thượng, tạo thành kết tủa 2,4,6-tribromanilin.
Dung dịch saccarôzơ không có phản ứng tráng gương, nhưng sau khi đun nóng với dung dịch H2SO4 loãng tạo dung dịch có phản ứng tráng gương. Đó là do
Một phân tử saccarôzơ bị thủy phân thành một phân tử glucôzơ và một phân tử fructôzơ
Polime thiên nhiên X được sinh ra trong quá trình quang hợp của cây xanh. Tiến hành thí nghiệm: nhỏ vài giọt nước clo vào dung dịch chứa natri iotua, sau đó cho polime X tác dụng với dung dịch thu được thấy tạo màu xanh tím. Polime X là :
Nhỏ nước clo vào natri iotua có phản ứng: Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2.
Sau đó, X tác dụng với I2 tạo hợp chất màu xanh tím ⇒ X là tinh bột.
Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh, được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric. Muốn điều chế 29,7 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 90%) thì thể tích axit nitric 96% (d = 1,52 g/ml) cần dùng là
Ta có phương trình phản ứng:
C6H7O2(OH)3 + 3HNO3 → C6H7O2(ONO2)3 + 3H2O (1)
Từ phương trình hóa học ta nhận thấy:
3 mol HNO3 tạo ra được 1 mol C6H7O2(ONO2)3
→ 186 gam HNO3 tạo ra được 297 gam C6H7O2(ONO2)3
→ x gam HNO3 tạo ra 29,7 kg C6H7O2(ONO2)3
→ x = 18,6 kg
Mặt khác, hiệu suất của quá trình bằng 90%
→ Thực tế khối lượng HNO3 tinh khiết cần dùng là:
18,6 : 90 . 100% = 62/3 (kg)
→ Khối lượng dung dịch HNO3 96% đã dùng là:
62/3 : 96 . 100 = 21,53 (kg)
→ Thể tích dung dịch HNO3 96% đã dùng là:
21,53 : 1,52 = 14,16 lít
Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ phản ứng giữa axit nictric với xenlulozơ (hiệu suất phản ứng 60% tính theo xenlulozơ). Nếu dùng 2 tấn xenlulozơ thì khối lượng xenlulozơ trinitrat điều chế được là
Ta có phương trình phản ứng:
C6H7O2(OH)3 + 3HNO3 → C6H7O2(ONO2)3+3H2O (1)
Từ phương trình ta nhận thấy:
1 mol C6H7O2(OH)3↔ 1 mol C6H7O2(ONO2)3
→ 162 gam C6H7O2(OH)3↔ 297 gam C6H7O2(ONO2)3
→ 2 tấn C6H7O2(OH)3↔ x tấn C6H7O2(ONO2)3
→ x = 2.297 : 162 = 11/3 tấn
Mặt khác, hiệu suất của phản ứng là 60%
→ Khối lượng của xenlutrinitrat thu được sau quá trình điều chế là:
11/3.60% = 2,2 tấn.
Đi từ 150 gam tinh bột sẽ điều chế được bao nhiêu ml ancol etylic 46o bằng phương pháp lên men ancol? Cho biết hiệu suất phản ứng đạt 81% và d = 0,8 g/ml.
n C6H10O5 = 150 : 162 = 25/27 (mol)
Ta có phương trình phản ứng:
C6H10O5 + H2O \(\xrightarrow{xt,{{t}^{0}}}\) C6H10O6 (1)
C6H10O6 \(\xrightarrow{xt,{{t}^{0}}}\) 2 C2H5OH + 2 CO2 (2)
(1) n C6H10O6 = n C6H10O5 = 25/27 mol
(2) nC2H5OH = 2nC6H10O6 = 50/27 mol
Mặt khác, hiệu suất của phản ứng là 81%
→ nC2H5OH thực tế thu được là:
50/27.81% = 1,5 mol
mC2H5OH tinh khiết là:
1,5.46 = 69 (gam)
VC2H5OH tinh khiết là:
69 : 0,8 = 86,25 (ml)
→ VC2H5OH 46o là : 86,25 : 46.100 = 187,5 ml
Khi thuỷ phân 1 kg bột gạo có 80% tinh bột, thì khối lượng glucozơ thu được là bao nhiêu? Giả thiết rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Khối lượng tinh bột có trong 1kg bột gạo là:
1000 . 80 : 100 = 800 (gam)
→ nC6H10O5 = 800 : 162 = 400/81 (mol)
Ta có phương trình phản ứng:
C6H10O5 + H2O → C6H12O6 (1)
(1) → n C6H12O6 = nC6H10O5 = 400/81 (mol)
→ mC6H12O6 = 400/81.180 = 888,89 gam = 0,89 kg
Tinh bột và xenlulozơ khác nhau về
- Tinh bột được liên kết từ các phân tử glucozo bởi liên kết α-1,4-glicozit và α-1,6-glicozit.
- Xenlulozo được liên kết từ các phân tử glucozo bởi liên kết β-1,4-glicozit.
→ Khác nhau về cấu trúc mạch cacbon.
Chọn những câu đúng trong các câu sau :
(1) Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2 nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2.
(2) Glucozơ được gọi là đường mía.
(3) Dẫn khí H2 vào dung dịch glucozơ, đun nóng, xúc tác Ni thu được poliancol.
(4) Glucozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác HCl hoặc enzim.
(5) Dung dịch saccarozơ không có phản ứng tráng Ag, không bị oxi hóa bởi nước brom, chứng tỏ phân tử saccarozơ không có nhóm –CHO.
(6) Mantozơ thuộc loại đisaccarit có tính oxi hóa và tính khử.
(7) Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit là amilozơ và amilopectin.
(2) sai do glucoxo được gọi là đường nho
Tính chất của tinh bột là : Polisaccarit (1), không tan trong nước (2), có vị ngọt (3), thuỷ phân tạo thành glucozơ (4), thuỷ phân tạo thành fructozơ (5), làm cho iot chuyển thành màu xanh (6), dùng làm nguyên liệu để điều chế đextrin (7). Những tính chất sai là :
(3) sai, tinh bột là chất không có vị
(5) sai, tinh bột thủy phân tạo thành glucozo
Cho 50 gam hỗn hợp X gồm glucozơ và saccarozơ vào nước thu dược dung dịch Y. Dung dịch Y này làm mất màu vừa đủ 160 gam dung dịch brom 20%. % khối lượng của saccarozơ trong hỗn hợp X là:
m Br2 = 160.20 : 100 = 32 (gam)
n Br2 = 32 : 160 = 0,2 mol
Ta có phương trình:
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + H2O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr (1)
(1) → nGlucozo = nBr2 = 0,2 mol
→ m Glucozo = 0,2.180 = 36 gam
→ m Saccarozo = 50 – 36 = 14 gam
% m Saccarozo = 14 : 50.100% = 28%
Thuỷ phân 62,5 gam dung dịch saccarozơ 17,1% trong môi trường axit (vừa đủ) được dung dịch X. Cho dung dịch AgNO3/NH3 vào X và đun nhẹ được m gam Ag (biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn). Giá trị của m là
Khối lượng saccarozo có trong dung dịch là:
62,5.17,1 : 100 = 10,6875 gam
nSaccarozo = 10,6875 : 342 = 0,03125 (mol)
Ta có phương trình:
C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6 (1)
saccarozơ glucozơ fructozơ
→ nGlucozo = nFructozo = 0,03125 (mol)
n Ag = 2.nGlucozo + 2.nFructozo = 2x (0,03125 + 0,03125) = 0,125 mol
→ mAg = 0,125.108 = 13,5 gam
Rỉ đường là
Rỉ đường là phần nước đường không thể kết tinh do lẫn tạp chất.
Đáp án D
Cho các phát biểu sau về saccarozo:
(1) Ở điều kiện thường là chất rắn kết tinh, màu trắng, có vị ngọt, tan tốt trong nước.
(2) Saccarozo có nhiều trong cây mía, củ cải đường và hoa thốt nốt.
(3) Tham gia phản ứng tráng gương khi đun nóng.
(4) Hòa tan Cu(OH)2 ở điều kiện thường tạo dung dịch màu xanh lam.
(5) Thủy phân trong môi trường kiềm khi đun nóng sinh ra glucozo và fructozo.
Số phát biểu đúng là
(1) Sai vì saccarozo không màu.
(2) Đúng.
(3) Sai vì saccarozo không có nhóm -CHO.
(4) Đúng.
(5) Sai vì saccarozo chỉ bị thủy phân trong môi trường axit khi đun nóng.
Đáp án B
Chỉ ra ứng dụng của saccarozo?
Ứng dụng của saccarozo là
- Nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm
- Thực phẩm quan trọng của con người
- Dùng để pha chế 1 số thuốc dạng bột hoặc lỏng
Đáp án D
Khi thủy phân saccarozo trong môi trường axit thu được sản phẩm là
Khi thủy phân saccarozo trong môi trường axit thu được sản phẩm là glucozo và fructozo
Đáp án C
Saccarozo là một loại đisaccarit có nhiều trong cây mía, hoa thốt nốt, củ cải đường. Công thức phân tử của saccarozo là
Glucozo, fructozo (C6H12O6): monosaccarit
C2H4O2: không phải đường
Tinh bột, xenlulozo ((C6H10O5)n): polisaccarit
Saccarozo, mantozo (C12H22O11): đisaccarit
Đáp án D
Dung dịch saccarozo có thể phản ứng với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây?
Dung dịch saccarozo có thể phản ứng với tất cả các chất trong nhóm Cu(OH)2, H2SO4 loãng,Na
Đáp án A loại vì CuSO4
Đáp án C loại vì AgNO3/NH3
Đáp án D loại vì H2, Br2
Khi trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3 ml dung dịch KOH 0,1M. tính chỉ số axit chủa chất béo đó.
Ta có: nKOH = 0,1 .0,003 = 0,0003 (mol)
⇒ mKOH = 0,0003 .56 = 0,0168(gam) = 16,8 (mg)
Vậy chỉ số axit = 16,8/2,8 = 6
Để xà phòng hóa hoàn toàn 2,52 gam một lipit cần dùng 90ml dung dịch NaOH 0,1M. Chỉ số xà phòng của lipit là:
Ta có: nKOH = nNaOH = 0,09 x 0,1 = 0,009 (mol)
⇒ mKOH = 0,009 x 56 = 0,504 (gam) = 504 (mg)
1 gam lipit cần: 504/2,52 = 200 (mg) KOH
Vậy chỉ số xà phòng là 200
Hãy tính khối lượng NaOH cần dùng để trung hòa axit tự do có trong 5 gam chất béo với chỉ số axit bằng 7.
Theo định nghĩa, chỉ số axit của chất béo bằng 7 nghĩa là muốn trung hòa lượng axit béo tự do trong 1 gam chất béo phải dùng 7 mg KOH. Vậy muốn trung hòa axit béo tự do trong 5 gam chất béo có chỉ số 7 thì phải dùng 5.7 = 35 mg KOH, hay 0,035/56 mol KOH
⇒ 0,035/56 mol OH- ⇒ 0,035/56 mol NaOH ⇒ khối lượng NaOH cần để trung hòa axit tự do trong 5 gam chất béo có chỉ số axit bằng 7 là:
mNaOH = 0,035/56*40g = 25(mg) = 0,025g
Để tác dụng hết với 100 gam lipit có chỉ số axit bằng 7 phải dùng 17,92 gam KOH. Khối lượng muối thu được là:
Ta có: mKOH cần dùng = 7 x 100 = 700 mg = 0,7 (gam)
⇒ nKOH = 0,7/56 = 0,0125 (mol)
Phản ứng
RCOOH + KOH → RCOOK + H2O
0,012 0,0125 0,0125
nKOH phản ứng với lipit = (17,92 : 56) - 0,0125 = 0,3075 mol
(RCOO)3C3H5 + 3KOH → C3H5(OH)3 + 3RCOOK
0,3075/3 0,3075
Vậy mmuối = 100 + mKOH - mH2O - mglixerol = 100 + 17,92 – 0,0125 x 18 – 0,3075/3 x 92 = 108, 265 (gam)
Thủy phân hoàn toàn 8,8 gam este đơn chức, mạch hở X với 100 ml dung dịch KOH 1M (vừa đủ ) thu được 4,6 gam một ancol Y. Xác định tên gọi của X.
Gọi công thức este đơn chức X là RCOOR'
Ta có: nKOH = 0,1*1 = 0,1(mol)
RCOOR' + KOH → RCOOK + R'OH (1)
Từ (1) ⇒ nR'OH = 0,1(mol) ⇒ MR'OH = 4,6/0,1 = 46
⇒ R' = 29 ⇒ C2H5-
Y: C2H5OH ⇒ X là CH3COOC2H5( vì MX = 88) : etyl axetat
Để xà phòng hóa 17,4 gam một este no đơn chức cần dùng 300 ml dung dịch NaOH 0,5M. tìm công thức phân tử của este đem dùng.
Gọi công thức của este no, đơn chức là CnH2nO2
Khi xà phòng hóa thì : neste = nNaOH
neste = 0,3 .0,5 = 0,15 (mol) ⇒ Meste = 17,4/0,15 = 116
14n + 32 = 116 ⇒ n = 6
Đốt cháy hoàn toàn 7,4 gam este X đơn chức thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và 5,4 gam nước. Xác định công thức phân tử của X.
Ta có : nCO2 = 6,72/22,4 = 0,3 (mol) và nH2O = 5,4/18 = 0,3 (mol)
Vì khi đốt cháy X thu được nH2O = nCO2 nên X là este no đơn chức
Gọi công thức của este no, đơn chức là : CnH2nO2 (n ≥ 2)
Phản ứng:
CnH2nO2 + (3n-2)/2O2 → nCO2 + nH2O (1)
0,3/n 0,3
Theo đề bài, ta có: MX = (0,3/n).(14n + 32) = 7,4 ⇒ n = 3
Vậy công thức phân tử của X là : C3H6O2.