Lời giải của giáo viên
ToanVN.com
Khối lượng tinh bột có trong 1kg bột gạo là:
1000 . 80 : 100 = 800 (gam)
→ nC6H10O5 = 800 : 162 = 400/81 (mol)
Ta có phương trình phản ứng:
C6H10O5 + H2O → C6H12O6 (1)
(1) → n C6H12O6 = nC6H10O5 = 400/81 (mol)
→ mC6H12O6 = 400/81.180 = 888,89 gam = 0,89 kg
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Saccarozo là một loại đisaccarit có nhiều trong cây mía, hoa thốt nốt, củ cải đường. Công thức phân tử của saccarozo là
Hãy tính khối lượng NaOH cần dùng để trung hòa axit tự do có trong 5 gam chất béo với chỉ số axit bằng 7.
Để xà phòng hóa hoàn toàn 2,52 gam một lipit cần dùng 90ml dung dịch NaOH 0,1M. Chỉ số xà phòng của lipit là:
Dùng 13,35 gam hỗn hợp X gồm H2NCH2– CH(NH2) –COOH và CH3CH(NH2)COOH tác dụng với bao nhiêu ml dung dịch NaOH 1M để thu được dung dịch Y. Biết dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch HCl 1M.
Khi trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3 ml dung dịch KOH 0,1M. tính chỉ số axit chủa chất béo đó.
Phương pháp nào sau đây dùng để phân biệt 2 khí CH3NH2 và NH3?
Để tách riêng biệt hỗn hợp khí CH4 và CH3NH2 ta dùng:
Có thể nhận biết dung dịch anilin bằng cách nào sau đây ?
Dung dịch saccarozo có thể phản ứng với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây?
Dung dịch saccarôzơ không có phản ứng tráng gương, nhưng sau khi đun nóng với dung dịch H2SO4 loãng tạo dung dịch có phản ứng tráng gương. Đó là do
Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ phản ứng giữa axit nictric với xenlulozơ (hiệu suất phản ứng 60% tính theo xenlulozơ). Nếu dùng 2 tấn xenlulozơ thì khối lượng xenlulozơ trinitrat điều chế được là
Có 3 chất lỏng: benzen, anilin, stiren đựng riêng biệt trong 3 lọ mất nhãn. Thuốc thử để phân biệt 3 chất lỏng trên là
Khi thủy phân saccarozo trong môi trường axit thu được sản phẩm là
Để xà phòng hóa 17,4 gam một este no đơn chức cần dùng 300 ml dung dịch NaOH 0,5M. tìm công thức phân tử của este đem dùng.