Đề thi giữa HK1 môn Sinh học 12 năm 2020 - Trường THPT Duy Tân
Đề thi giữa HK1 môn Sinh học 12 năm 2020 - Trường THPT Duy Tân
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
63 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Thực hiện một phép lai giữa 2 cá thể ruồi giấm thu được kết quả sau:
Ở giới ♀: 100 hoang dại, 103 cánh xẻ
Ở giới ♂: 35 hoang dại, 71 đỏ rực, 65 cánh xẻ, 30 đỏ rực, cánh xẻ
Xác định tần số hoán vị gen?
Hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái.
→ tính hoán vị gen chỉ dựa vào tỷ lệ ở giới đực ở đời con.
Các kiểu hình có tỷ lệ thấp hơn là do giao tử hoán vị tạo ra.
Tần số hoán vị gen: f\(=\frac{{25 + 30}}{{35 + 65 + 71 + 30}} = 0,3234 = 32,34{\rm{\% }}\)
Thực hiện một phép lai giữa 2 cá thể ruồi giấm thu được kết quả sau:
Ở giới ♀: 100 hoang dại, 103 cánh xẻ
Ở giới ♂: 35 hoang dại, 71 đỏ rực, 65 cánh xẻ, 30 đỏ rực, cánh xẻ
Xác định tần số hoán vị gen?
Hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái.
→ tính hoán vị gen chỉ dựa vào tỷ lệ ở giới đực ở đời con.
Các kiểu hình có tỷ lệ thấp hơn là do giao tử hoán vị tạo ra.
Tần số hoán vị gen: f\(=\frac{{25 + 30}}{{35 + 65 + 71 + 30}} = 0,3234 = 32,34{\rm{\% }}\)
Các gen a và b liên kết nhau và cách nhau 10 đơn vị bản đồ. Các gen c và d liên kết nhau và cách nhau 5 đơn vị bản đồ trên nhiễm sắc thể khác với nhiễm sắc thể có chứa a và b. Một cá thể đồng hợp tử về các alen trội được lai với cá thể đồng hợp tử về tất cả các gen lặn. Các cá thể F1 được lai phân tích. Lớp kiểu hình nào sẽ có tần số nhỏ nhất?
fa,b = 10%; fc,d = 5%.
F1: \(\frac{{AB}}{{ab}}\frac{{CD}}{{cd}} \times \frac{{ab}}{{ab}}\frac{{cd}}{{cd}}\)
Lớp kiểu hình có tần số nhỏ nhất là do các giao tử mang 2 hoán vị của F1 thụ tinh với ab cd.
P: AaBb x Aabb (trong từng cặp alen, alen trội lấn át hoàn toàn alen lặn), F1 có 2 lớp kiểu hình phân ly 7:1, quy luật tương tác gen chi phối là:
P: AaBb x Aabb → F1: 3A-B- : 3A-bb : 1aaB- : 1aabb
=> lớp kiểu hình có tỷ lệ 1/8 có thể là aabb (át chế kiểu 15:1) hoặc aaB- (át chế kiểu 13:3)
P: AaBb x aaBb (trong từng cặp alen, alen trội lấn át hoàn toàn alen lặn), F1 có 3 lớp kiểu hình phân ly 4 : 3 : 1, quy luật tương tác gen chi phối là:
P: AaBb x aaBb → F1: 3A-B- : 1A-bb : 3aaB- : 1aabb.
=> Lớp kiểu hình có tỷ lệ 4/8 có thể là 3A-B- + 1A-bb (kiểu 12:3:1), hoặc 1A-bb + 3aaB- (kiểu 9:6:1) hoặc 3aaB- + 1aabb (kiểu 9:4:3).
F1 chứa 3 cặp gen dị hợp, khi giảm phân thấy xuất hiện 8 loại giao tử với số liệu sau đây: ABD = 10; ABd = 10; AbD = 190; Abd =190; aBD = 190; aBd = 190; abD = 10; abd = 10
Kết luận nào sau đây đúng?
I. 3 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng.
II. Tần số hóa vị gen là 5%.
III. 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng.
IV. Tần số hoán vị gen là 2,5%.
2 dòng giao tử gồm 4 giao tử có tỷ lệ bằng nhau => 2 cặp liên kết và phân li độc lập với cặp còn lại.
Các giao tử có tỷ lệ nhỏ hơn là các giao tử hoán vị => f = \(\frac{{4 \times 10}}{{4 \times (10 + 190)}}\)= 0,05 = 5%.
Một cây có kiểu gen Ab/aB tự thụ phấn, tần số hoán vị gen của tế bào sinh hạt phấn và tế bào noãn đều là 30%, thì con lai mang kiểu gen Ab/aB sinh ra có tỉ lệ:
Ab/aB, f = 30% => 2 giao tử hoán vị AB = ab = 0,15; 2 giao tử liên kết Ab = aB = 0,35.
%Ab/ab= 0,35 x 0,15 x 2 = 0,105 = 10,5%
Ở một loài thực vật, khi cho các cây thuần chủng (P) có hoa màu đỏ lai với cây có hoa màu trắng, F1 thu được tất cả các cây có hoa màu đỏ. Cho các cây F1 lai với một cây có hoa màu trắng, thế hệ sau thu được tỉ lệ kiểu hình là 5 cây hoa màu trắng: 3 cây hoa màu đỏ. Ở loài thực vật này, để kiểu hình con lai thu được là 3 cây hoa màu trắng : 1 cây hoa màu đỏ, thì kiểu gen của cơ thể đem lai phải như thế nào?
F2 có 8 tổ hợp giao tử: 8 = 2 x 4 => F1 cho 4 giao tử, cây hoa trắng cho 2 giao tử => F1 dị 2 cặp: AaBb=> tương tác giữa 2 gen.
Cây hoa trắng lai với F1 dị hợp 1 cặp nên là aaBb hoặc Aabb.
Dù aaBb x AaBb hay Aabb x AaBb luôn cho 3A-B- (hoa đỏ) => aaB-, A-bb, aabb: hoa trắng.
Kiểu hình con lai: 3 trắng : đỏ => 4 tổ hợp giao tử: 4 = 1 x 4 = 2 x 2
=> Phép lai sẽ là giữa aabb x AaBb hoặc aaBb x Aabb.
Ở 1 loài, gen qui định màu hạt có 3 alen theo thứ tự trội hoàn toàn là A > a > a1, trong đó A qui định hạt đen, a hạt xám, a1 hạt trắng. Nếu hạt phấn (n+1) không có khả năng phát sinh ống phấn thì khi cho cá thể Aaa1 tự thụ phấn kết quả phân ly kiểu hình ở F2 là:
Aaa1 (đực) → 1A : 1a : 1a1.
Aaa1 (cái) → 1Aa : 1Aa1 : 1A : 1aa1 : 1a : 1a1.
Tổng số tổ hợp giao tử: 3 x 6 = 18.
Số tổ hợp cho hạt trắng: 1 x 1 = 1
Số tổ hợp cho hạt xám: 1 x (1+1+1) + 1 x (1+1) = 5
=> Tỷ lệ kiểu hình: 12 đen : 5 xám : 1 trắng.
Các gen a và b nằm trên NST số 20 và cách nhau 20 cM; các gen c và d nằm trên một NST khác và cách nhau 10 cM; trong khi đó các gen e và f nằm trên một NST thứ ba và cách nhau 30 cM. Tiến hành lai một các thể đồng hợp tử về các gen ABCDEF với một cá thể đồng hợp tử về các gen abcdef, sau đó tiến hành lai ngược cá thể F1 với cá thể đồng hợp tử abcdef. Xác suất thu được cá thể có kiểu hình tương ứng với các gen aBCdef và abcDeF lần lượt là:
fa, b = 20%; fc, d = 10%; fe, f = 30%.
F1: \(\frac{{AB}}{{ab}}\frac{{CD}}{{cd}}\frac{{EF}}{{ef}} \times \frac{{ab}}{{ab}}\frac{{cd}}{{cd}}\frac{{ef}}{{ef}}\)
fa, b = 20% → aB = 10% = 0,1; ab = 0,4
fc, d = 10% → Cd = cD = 0,05
fe,f = 30% → eF = 0,15; ef = 0,35
%aBCdef = 0,1 x 0,05 x 0,35 = 0,00175 = 0,175%
%abcDeF = 0,4 x 0,05 x 0,15 = 0,003 = 0,3%
Có một bệnh thoái hóa xuất hiện ở những người ở độ tuổi từ 35 đến 45. Bệnh gây ra bởi một alen trội. Một cặp vợ chồng có hai con đều đang ở độ tuổi dưới 20. Một trong hai bố hoặc mẹ (dị hợp tử) biểu hiện bệnh, nhưng người còn lại, ở độ tuổi trên 50, thì không. Xác suất để cả hai đứa trẻ đều biểu hiện bệnh khi đến tuổi trưởng thành là bao nhiêu?
P: Aa x aa → F1: 1A- (bệnh) : 1aa.
Xác suất để cả 2 đứa trẻ đều biểu hiện bệnh là:1/2 x 1/2 = 1/4
Ở đậu Hà lan, gen A hạt vàng trội hoàn toàn so với a hạt xanh. Gen B hạt trơn trội hoàn toàn so với b hạt nhăn. Các gen này phân li độc lập. Cho đậu hạt vàng, trơn lai với đậu hạt vàng trơn thu được đời con có tỉ lệ hạt xanh, nhăn bằng 6,25%, kiểu gen của bố mẹ là:
Tỷ lệ aabb: 6,25% =1/16 = 1/4 x 1/4 => đậu vàng trơn ở P cho ab với tỷ lệ => dị hợp 2 cặp.
Cho các cây cà chua quả tròn, vị ngọt (dị hợp tử hai gen) giao phấn với nhau thu được đời con có tỉ lệ phân li 25% quả tròn, vị chua : 50% quả tròn, vị ngọt : 25% quả bầu, vị ngọt. Kiểu gen của bố mẹ là:
P dị 2 cặp mà chỉ tạo ra 4 kiểu tổ hợp → liên kết gen.
Tỷ lệ F1: 1A-bb : 2A-B- : 1aaB-, không có kiểu hình 2 lặn tức không tạo ra \(\frac{{ab}}{{ab}}\) → P dị chéo: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)
Một cá thể có kiểu gen Aa\(\frac{{BD}}{{bd}}\) (tần số hoán vị gen giữa hai gen B và D là 20%). Tỉ lệ loại giao tử aBd là:
Xét cặp NST chứa gen Aa => tạo ra hai loại giao tử A, a với tỉ lệ ngang nhau là 0,5
Xét NST \(\frac{{BD}}{{bd}}\), f = 20% => giao tử hoán vị Bd = 10% = 0,1
%aBd = 0,5 x 0,1 = 0,05 = 5%
Biết rằng mỗi gen qui định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDD cho tỉ lệ kiểu hình A-bbD- ở đời con là:
Aa x Aa → 3A- : 1aa
Bb x Bb → 3B- : 1bb
Dd x DD → 100% D-
=> %A-bbD- =3/4 x1/4=3/16
Trong cơ chế điều hoà hoạt động của opêron Lac, sự kiện nào sau đây diễn ra cả khi môi trường có lactôzơ và khi môi trường không có lactôzơ?
Trong môi trường có lactozo và môi trường không có lactozơ gen điều hòa vẫn tổng hợp được các protein ức chế
Chỉ trong môi trường có lactose, một số phân tử lactose liên kết với protein ức chế. ARN polimeraza liên kết với vùng khởi động của operon Lac và tiến hành phiên mã các gen cấu trúc
→ Sự kiện thường xảy ra là B
Một gen ở sinh vật nhân thực có 3900 liên kết hiđrô và có 900 nuclêôtit loại guanin. Mạch 1 của gen có số nuclêôtit loại ađênin chiếm 30% và số nuclêôtit loại guanin chiếm 10% tổng số nuclêôtit của mạch. Số nuclêôtit mỗi loại ở mạch 1 của gen này là:
Ta có số liên kết hidro trong phân tử ADN có 2A+ 3G = 3900
Số Nu của phân tử ADN đó là
3900 – 900 = 3000
Số Nu loại A trong phân tử ADN đó là
3000: 2 – 900 = 600
Xét mạch 1 trong phân tử ADN
A1= 0.3 x 300 : 2 = 450
G1= 0.1x 3000 : 2 = 150
T1 = T – T2 = A – A1 = 600 - 450 = 150
X1 = X – X2 = G – G1 = 900 – 150 = 750
Cho các sự kiện diễn ra trong quá trình dịch mã ở tế bào nhân thực như sau:
(1) Bộ ba đối mã của phức hợp Met – tARN (UAX) gắn bổ sung với côđon mở đầu (AUG) trên mARN.
(2) Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp với tiểu đơn vị bé tạo thành ribôxôm hoàn chỉnh.
(3) Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu.
(4) Côđon thứ hai trên mARN gắn bổ sung với anticôđon của phức hệ aa1 – tARN (aa1: axit amin đứng liền sau axit amin mở đầu).
(5) Ribôxôm dịch đi một côđon trên mARN theo chiều 5’ → 3’.
(6) Hình thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và aa1.
Thứ tự đúng của các sự kiện diễn ra trong giai đoạn mở đầu và giai đoạn kéo dài chuỗi pôlipeptit là:
Trật tự quá trình dịch mã ở sinh vật nhân thực là
(3) Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu.
(1) Bộ ba đối mã của phức hợp Met – tARN (UAX) gắn bổ sung với côđon mở đầu (AUG) trên mARN.
(2) Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp với tiểu đơn vị bé tạo thành ribôxôm hoàn chỉnh
(4) Côđon thứ hai trên mARN gắn bổ sung với anticôđon của phức hệ aa1 – tARN (aa1: axit amin đứng liền sau axit amin mở đầu).
(6) Hình thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và aa
(5) Ribôxôm dịch đi một côđon trên mARN theo chiều 5’ → 3’.
Theo Jacôp và Mônô, các thành phần cấu tạo của opêron Lac gồm:
Theo Jacôp và Mônô, các thành phần cấu tạo của opêron Lac gồm: vùng vận hành (O), nhóm gen cấu trúc, vùng khởi động (P) và không chứa gen điều hòa
Một gen dài 2448 Aocó A= 15% tổng số nucleotit, phân tử mARN do gen trên tổng hợp có U= 36 ribonucliotit và X = 30 % số ribonucleotit của mạch. Số lượng các loại ribonucleotit A,U, G, X trên mARN lần lượt là:
Số nucleotit của gen đó là
\(\frac{L}{{3,4}} \times 2 = \frac{{2448}}{{3,4}} \times 2 = 1440\)
Số nucleotit loại A trong phân tử ADN là 0.15 x 1440= 216
r A = A – r U = 216 – 36 = 180
% X = 0.3 x 720 = 216
r G = 720 - ( 180 + 216+ 36 ) = 288
Một gen dài 2448 Ao có A= 15% tổng số nucleotit, phân tử mARN do gen trên tổng hợp có U= 36 ribonucliotit và X = 30 % số ribonucleotit của mạch. Tỉ lệ phần trăm từng loại nucleotit A, T, G, X trong mạch khuôn của gen lân lượt là:
Số nucleotit của gen đó là
\(\frac{L}{{3,4}} \times 2 = \frac{{2448}}{{3,4}} \times 2 = 1440\)
Số nucleotit loại A trong phân tử ADN là: 0.15 x 1440= 216
r A = A – r U = 216 – 36 = 180
% X = 0.3 x 720 = 216
r G = 720- (180 + 216+ 36) = 288
Theo nguyên tắc bổ sung
Agốc = rU = 36 → % Agốc = 5%
Tgốc = rA = 180 → % Tgốc = 25%
Ggốc = rX = 216 → % Ggốc =30%
Xgốc = rG =288 → % Xgốc = 40%
Tỉ lệ phần trăm từng loại nucleotit A, T, G, X trong mạch khuôn của gen lân lượt là: 5%, 25%, 30%, 40%
Một gen có 20% ađênin và trên mạch gốc có 35% xitôzin. Gen tiến hành phiên mã 4 lần và đã sử dụng mội trường tổng số 4800 ribônuclêôtit tự do. Mỗi phân tử mARN được tạo ra có chứa 320 uraxin. Số lượng từng loại ribônuclêôtit môi trường cung cấp cho phiên mã là:
Số lượng ribônuclêôtit trong phân tử mARN do gen đó phiên mã là: 4800 : 4 = 1200
Số lượng nuclêôtit trong gen là: 1200 x 2 =2400
Số lượng nucleotit loại A trong gen đó là: 2400 x 0.2 = 480
→ Số lượng nucleotit loại A trong mARN là
→ rA = Tgốc = A- rU = 480- 320 = 160
Số lượng nucleotit loại G trong mARN đó là
rG = X gốc = 0.35 x 1200 = 420
Số lượng nucleotit loại X trong mARN đó là
1200 – (420 + 160 + 320) = 300
Số lượng từng loại ribônuclêôtit môi trường cung cấp cho phiên mã là:
rAcc = 160 x 4 = 640
rUcc =320 x 4 = 1280
rGcc = 420 x 4 = 1680
rXcc= 300 x 4 = 1200
Kiểu hình của cơ thể sinh vật phụ thuộc vào yếu tố nào?
Vì kiểu hình là sự tương tác của kiểu gen với môi trường
Đặc điểm nào dưới đây thuộc về cấu trúc của mARN?
mARN có cấu trúc mạch đơn, dạng thẳng, gồm 4 loại đơn phân A, U, G, X là các đặc điểm của mARN.
Hệ quả của dạng đột biết nào sau đây dẫn đến làm gia tăng số lượng gen trên nhiễm sắc thể
Đột biến lặp đoạn dẫn đến làm gia tăng số lượng gen trên nhiễm sắc thể.
Dạng đột biến gen nào sau đây khi xảy ra có thể làm thay đổi số liên kết hiđrô nhưng không làm thay đổi số lượng nuclêôtit của gen?
Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit này bằng một cặp nuclêôtit khác làm thay đổi số liên kết hiđrô nhưng không làm thay đổi số lượng nucleotit của gen. VD: đột biến thay thế cặp G-X thành cặp A-T sẽ giảm đi 1 liên kết H2
Một gen cấu trúc dài 4080 ăngxtrông, có tỉ lệ \( \frac{A}{G} = \frac{3}{2} \), gen này bị đột biến thay thế một cặp A - T bằng một cặp G - X. Số lượng nuclêôtit từng loại của gen sau đột biến là:
Gen chưa đột biến:
Ta có:
\(L = \frac{N}{2} \times 3,4 \to N = 2400\)
→ \( 2A + 2G = 2400 \) (1)
\( \frac{A}{G} = \frac{3}{2} \to 2A - 3G = 0 \) (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{gathered} 2A + 2G = 2400 \hfill \\ 2A - 3G = 0 \hfill \\ \end{gathered} \right. \to \left\{ \begin{gathered} A = 720 \hfill \\ G = 480 \hfill \\ \end{gathered} \right.\)
Sau đột biến thay thể cặp A - T bằng cặp G - X nên ta có số nu từng loại là
A = T = 719; G = X = 481
Trong nhân tế bào sinh dưỡng của một cơ thể sinh vật có hai bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của hai loài khác nhau, đó là dạng đột biến
Trong nhân tế bào sinh dưỡng của một cơ thể sinh vật có hai bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của hai loài khác nhau, đó là dạng đột biến của thể dị đa bội.
Thể đa bội và lệch bội mang bộ NST của 1 loài.
Bệnh, hội chứng nào sau đây ở người là hậu quả của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể?
Đột biến số lượng:
- Hội chứng Tơcnơ
- Hội chứng Đao
- Hội chứng Claiphentơ
Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về đặc điểm của mã di truyền?
Mã di truyền không thể hiện đặc trung cho từng loài sinh vật.
Một gen ở sinh vật nhân chuẩn có khối lượng 900.000 đ.v.C chiều dài của gen sẽ là (Tính theo A0)
Gọi N là số lượng Nu của gen đó
L là chiều dài của gen, mỗi Nu có kích thước là 3.4 A0
m là khối lượng của đoạn gen
1 Nu có khối lượng là 300 đ.v.C
→ N = \(\frac{m}{{300}}\) = 900.000/ 300= 3000 Nu
→ L = \(\frac{N}{2} \times \)3.4 = 5100 A0
Một gen dài 10200A0, lượng A = 20%, số liên kết hiđrô có trong gen là:
Gọi N là số lượng Nu của gen đó
L là chiều dài của gen, mỗi Nu có kích thước là 3.4 A0
→ N =\(\frac{L}{{3,4}} \times 2 = \frac{{10200}}{{3,4}}\) ×2 = 3000 × 2 = 6000 (Nu)
A chiếm 20% tổng số lượng Nu của cả gen nên ta có
→ A = 20%× 6000 = 0.2 x 6000 = 1200(Nu)
→ G = N/2 – A = 3000 – 1200 = 1800 (Nu)
Gọi số liên kết hiđrô của gen đó là H nên ta có
H = 2A+ 3G = 2 x 1200 + 3 x 1800 = 7800 liên kết
Phân tử prôtêin gồm 1 chuỗi pôlipeptit có chứa các loại axit amin như sau: 100 Alanin, 80 Xistêin, 70 Triptôphan, 48 Lơxin. Chiều dài của gen đã điều khiển tổng hợp phân tử prôtêin nói trên làbao nhiêu biết gen đó là gen không phân mảnh:
Số lượng aa của chuỗi polipeptide trong phân tử protein là: 100 + 80 + 70 + 48 = 298 (aa)
→ Số lượng bộ ba trên mARN điều khiển tổng hợp phân tử protein là: 298 +1+1= 300 bộ ba
→ Chiều dài của gen đã điều khiển tổng hợp phân tử prôtêin đó sẽ là: 300 x 3 x 3.4 = 3060 A0
Một phân tử mARN có tỷ lệ các loại nuclêôtit A: U : G : X = 1 : 2 : 3 : 4. Tỷ lệ phần trăm từng loại nuclêôtit trong gen đã tổng hợp phân tử ARN nói trên là:
Gọi A, T, G, X lần lượt là số lượng Ađênin, Timin, Guanin Xitoxin trong gen tổng hợp phân tử ARN
rA, rU , rG, rX lần lượt là số lượng Ađênin, Uraxin, Guanin, Xitoxin trong ARN
Theo nguyên tắc bổ sung ta có
A = T = rA + rU
G = X = rG + rX
\(\to \frac{A}{G} = \frac{3}{7}\frac{{rA + rU}}{{rG + rX}} = \frac{A}{G}\)
→ %A= %T = \(\frac{A}{{2A + 2G}} = \frac{3}{{20}}\) = 0.15= 15%
→ %G= %X = 50% - 15%= 35%.
Gen dài 2040 Ao có hiệu số giữa hai loại nuclêôtit X và A = 15%. Mạch thứ nhất của gen có T = 60 nuclêôtit và G chiếm 35% số nuclêôtit của mạch. Số lượng từng loại nuclêôtit A, T, G, X trong mạch thứ nhất của gen lần lượt là:
Số Nu của gen đó là: \(N = \frac{L}{{3,4}} \times 2 = \frac{{2040}}{{3,4}} \times 2 = 1200Nu\)
Hiệu số giữa hai loại nuclêôtit X và A = 15% nên ta có
A + X= 50%
X - A= 15%
→ X = 32.5% và A= 17.5%
→ X = 32.5% x 1200 = 390; A= N/2 - X = 210
Số lương Nu ở mạch một là N/2 = 600
Số lượng G ở mạch một là G1 = 35% x 600 = 210
Theo nguyên tắc bổ sung ta có
A1 + T1 = A = T và G1 + X1 = G = X
trong đó A1 ,T1 ,G1 ,X1 lần lượt là số lượng các loại Nu ở mạch một
A, T, G, X là số lượng các loại Nu của gen
→ A1 = A - T1= 210 – 60= 150 Nu
→ X1 = X - X2 = X - G1 = 390 –210 = 180 Nu
→ Tỷ lệ các loại Nu: A1,T1, G1, X1 lần lượt là 150, 60, 210 và 180.
Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các loại giao tử 2n được tạo ra từ thể tứ bội có kiểu gen AAaa là:
Cây tứ bội cho kiểu gen: 2A : 2a : 1AA : 4Aa : 1aa.
Trong trường hợp các gen phân li độc lập, tổ hợp tự do. Cá thể có kiểu gen AaBb giảm phân bình thường có thể tạo ra
Trong giảm phân bình thường cá thể có kiểu gen AaBb tạo ra 4 giao tử: AB : Ab : aB : ab.
Đơn phân của prôtêin là gì?
Đơn phân của prôtêin là các phân tử axit amin
Một phân tử ADN tự nhân đôi liên tiếp 5 lần sẽ tạo ra số phân tử ADN là:
Số phân tử ADN được tạo ra là: 25=32
Loại tính trạng nào sau đây có mức phản ứng rộng?
Những tính trạng có mức phản ứng rộng thường là những tính trạng dễ bị thay đổi bởi ảnh hưởng của môi trường.