Lời giải của giáo viên
ToanVN.com
Dùng dung dịch NaOH cho từ từ lần lượt vào các dung dịch trên:
+ Ban đầu xuất hiện kết tủa keo trắng sau đó kết tủa tan hết ⟹ Al(NO3)3.
PTHH: Al(NO3)3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaNO3
Al(OH)3↓ + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
+ Xuất hiện kết tủa trắng, không tan trong NaOH dư ⟹ Mg(NO3)2.
PTHH: Mg(NO3)2+ 2NaOH → Mg(OH)2↓ + 2NaNO3
+ Không có hiện tượng gì là: NaNO3 và H2SO4 (nhóm I).
- Lọc lấy kết tủa Mg(OH)2, cho lần lượt 2 dung dịch ở nhóm (I) đến dư vào kết tủa:
+ Kết tủa tan ⟹ H2SO4.
PTHH: H2SO4 + Mg(OH)2 → MgSO4 + 2H2O
+ Không hiện tượng ⟹ NaNO3.
Đáp án D.
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Cho sơ đồ phản ứng: NaHCO3 + X → Na2CO3 + H2O. X là hợp chất
Hòa tan lượng dư oxit sắt từ (Fe3O4) vào 400 ml dung dich HCl 0,2M. Sau phản ứng khối lượng muối thu được là
Cho 0,15 mol Ala-Gly tác dụng với dung dịch KOH dư, đun nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số mol KOH đã phản ứng là
Chất nào sau đây có thể làm mềm tính cứng của nước cứng vĩnh cửu?
Cho 0,65 lít dung dịch KOH 0,1M vào 200 ml dung dịch AlCl3 0,1M. Sau phản ứng khối lượng kết tủa tạo ra là
Hoà tan 11,2 gam Fe bằng dung dịch HNO3 loãng (dư), sinh ra V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
Hòa tan hoàn toàn 0,12 mol Al bằng dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được V lít khí H2. Giá trị của V là
Nghiền nhỏ 1 gam CH3COONa cùng 2 gam vôi tôi xút (CaO và NaOH) rồi cho vào đáy ống nghiệm. Đun nóng đều ống nghiệm, sau đó đun tập trung phần có chứa hỗn hợp phản ứng. Hiđrocacbon sinh ra trong thí nghiệm trên là
Trong y học, người ta sử dụng natri hiđrocacbonat để làm thuốc chữa đau dạ dày, công thức của natri hiđrocacbonat là
Cho các tơ sau: visco, capron, xenlulozơ axetat, olon. Số tơ nhân tạo là