Đề thi giữa HK1 môn Hóa học 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Phạm Ngũ Lão
Đề thi giữa HK1 môn Hóa học 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Phạm Ngũ Lão
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
64 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Chất phân biệt tinh bột, glixerin, lòng trắng trứng riêng biệt dưới đây?
Trích mẫu thử, đánh số thứ tự.
- Ống nghiệm tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức màu xanh lam → glixerin.
- Ống nghiệm tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức màu tím → lòng trắng trứng (protein).
- Ống nghiệm tác dụng với Cu(OH)2 không có hiện tượng → tính bột.
→ Đáp án B
Số phát biểu đúng của protein trong 4 ý?
(1) Protein phản ứng màu biure Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường cho màu tím đặc trưng.
(2) Protein dạng sợi tan trong nước tạo dung dịch keo.
(3) Protein tác dụng với HNO3 đặc, cho kết tủa vàng.
(4) Protein đều là chất lỏng ở điều kiện thường.
Các phát biểu đúng là (1), (3)
(2) sai phải là protein hình cầu.
(4) sai phải là chất rắn ở điều kiện thường.
→ Đáp án A
Hãy tìm các chất X, Y, Z, T biết chúng thõa mãn dưới đây?
X + Cu(OH)2 → màu tím → X phải là tripeptit trở lên → loại A và D.
Z + Br2 → Kết tủa trắng → Anilin chứ không thể là acrilonitrin → loại C.
→ Đáp án B
Ý sai về peptit và protein bên dưới?
Nhiều protein tan trong nước tạo thành dung dịch keo → không phải tất cả.
→ Đáp án B
Công thức đúng của X thu được sau phản ứng glixerol với RCOOH trong H2SO4 đặc?
(a) (RCOO)3C3H5;
(b) (RCOO)2C3H5(OH);
(c) (HO)2C3H5OOCR;
(d) (ROOC)2C3H5(OH);
(e) C3H5(COOR)3.
PTTQ: C3H5(OH)3 + nRCOOH ⇆ (RCOO)nC3H5(OH)3-n + nH2O
Các công thức đúng là (a), (b), (c).
→ Đáp án C
Tăng nhiệt độ sôi được sắp xếp tăng dần?
Thứ tự nhiệt độ sôi của các axit, ancol, este có cùng số C là: este < ancol < axit (Do giữa các nguyên tử este không có liên kết H, liên kết H trong axit bền hơn trong ancol)
→ Thứ tự sắp xếp đúng là: HCOOCH3 < CH3CH2OH < CH3COOH.
→ Đáp án B
Cho đồng phân C2H4O2 vào dd NaOH, Na, dd AgNO3/NH3 thì có mấy phản ứng?
Các đồng phân mạch hở của C2H4O2 là: CH3COOH, HCOOCH3, CH2OHCHO.
+) CH3COOH phản ứng được với NaOH, Na
CH3COOH + NaOH -to→ CH3COONa + H2O
CH3COOH + Na → CH3COONa + 1/2 H2
+) HCOOCH3 phản ứng được với NaOH, dd AgNO3/NH3
HCOOCH3 + NaOH -to→ HCOONa + CH3OH
HCOOCH3 + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → 2Ag↓ + 2NH4NO3 + NH4OCOOCH3
+) CH2OHCHO phản ứng được với Na và dd AgNO3/NH3.
CH2OHCHO + Na → NaOCH2CHO + 1/2 H2
CH2OHCHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → 2Ag↓ + CH2OHCOONH4 + 2NH4NO3
→ Đáp án D
Những cặp phản ứng (1) CH3COOH và C2H5CHO; (2) C6H5OH và CH3COOH; (3) C6H5OH và (CH3CO)2O; (4) CH3COOH và C2H5OH; (5) CH3COOH và CH≡CH; (6) C6H5COOH và C2H5OH?
Những cặp chất nào tham gia phản ứng este hoá là:
(3): C6H5OH + (CH3CO)2O → CH3COOC6H5 + CH3COOH
Chú ý: Để điều chế este của phenol không dùng axit cacboxylic mà phải dùng anhidrit axit hoặc clorua axit.
(4) CH3COOH + C2H5OH ⇆ CH3COOC2H5 + H2O.
(5) CH3COOH + CH≡CH -to, xt→ CH3COOCH=CH2.
(6) C6H5COOH + C2H5OH ⇆ C6H5COOC2H5 + H2O.
→ Đáp án D
Mấy đồng phân este mạch hở C5H8O2 khi thủy phân sinh ra 1 axit và 1 anđehit?
C5H8O2 có k = 2 → C5H8O2 là este đơn chức chứa 1 liên kết đôi.
→ Các đồng phân cấu tạo este mạch hở có CTPT là C5H8O2 khi thủy phân tạo ra một axit và một anđehit là:
1. HCOOCH=CHCH2CH3
2. HCOOCH=C(CH3)2
3. CH3COOCH=CHCH3
4. CH3CH2COOCH=CH2
→ Đáp án C
Điều không đúng về este X biết chúng có các đặc điểm dưới đây?
- Đốt cháy hoàn toàn X tạo thành CO2 và H2O có số mol bằng nhau;
- Thuỷ phân X trong môi trường axit được chất Y (tham gia phản ứng tráng gương) và chất Z (có số nguyên tử cacbon bằng một nửa số nguyên tử cacbon trong X).
+ Đốt cháy hoàn toàn X tạo thành CO2 và H2O có số mol bằng nhau → X là este no đơn chức.
+ Thuỷ phân X trong môi trường axit được chất Y (tham gia phản ứng tráng gương) và chất Z (có số nguyên tử cacbon bằng một nửa số nguyên tử cacbon trong X) → Y là HCOOH, Z là CH3OH, X là HCOOCH3.
→ Đáp án C
Khi thủy phân a gam một chất béo X thu được 0,92 gam glixerol, 3,02 gam natri linoleat C17H31COONa và m gam natri oleat C17H33COONa. Số đồng phân cấu tạo có thể có của X là:
có nglixerol = 0,92 ÷ 92 = 0,01 mol; nnatri linoleat = 3,02 ÷ 302 = 0,01 mol
⇒ tỉ lệ: nglixerol : nnatri linoleat = 1 : 1 → cho biết X chứa 1 gốc linoleat
⇒ 2 gốc axit còn lại là 2 gốc oleat ⇒ có 2 cấu tạo thỏa mãn X là: A-A-B; A-B-A
Thủy phân trieste X thu được glixerol và hỗn hợp hai axit béo gồm RCOOH và R’COOH. Có tối đa bao nhiêu công thức cấu tạo thỏa mãn X ?
Trieste X sẽ gồm 2 gốc axit RCOO (A) và R'COO (B)
CT: A-B-B; B-A-B; A-A-B; A-B-A
Số CTCT thỏa mãn X là: 4
Thủy phân trieste X thu được glixerol và hỗn hợp ba muối gồm RCOONa, R’COONa và R’’COONa. Có tối đa bao nhiêu công thức cấu tạo thỏa mãn X ?
Trieste X phải có đủ cả 3 gốc axit RCOO (A), R'COO (B) và R"COO (C)
Cách 1: Số CTCT thỏa mãn X là: 3!/2 = 3
Cách 2: Đếm CT: A-B-C; A-C-B; B-A-C (chỉ khác ở giữa)
Công thức nào sau đây không phải là chất béo?
chất béo là trieste của glixerol với axit béo nên (CH3COO)3C3H5 không phải chất béo, do CH3COO là từ axit axetic (không phài axit béo)
Cho 200 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7 tác dụng vừa đủ với một lượng NaOH, thu được 207,55 gam hỗn hợp muối khan. Khối lượng NaOH đã tham gia phản ứng là
Chất béo có chỉ số axit bằng 7
→ Cần 7 mg KOH để trung hòa 1 gam chất béo
→ Cần x mg KOH để trung hòa 200 gam chất béo
x = 7 . 200 = 1400 (mg) = 1,4 gam
n NaOH (trung hòa axit) = n KOH = 1,4 : 56 = 0,025 (mol)
Gọi số mol NaOH cần để xà phòng hóa este là x (mol)
→ Số mol ancol tạo thành sau phản ứng là x/3 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
200 + 0,025.40 + 40x = 207,55 + 92. x/3 + 0,025.18 n = 0,75
Vậy khối lượng của NaOH là: (0,025 + 0,75).40 = 31 gam.
Tổng số miligam KOH để trung hoà hết lượng axit tự do và xà phòng hoá hết lượng este trong một gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hoá của chất béo. Vậy chỉ số xà phòng hoá của mẫu chất béo có chỉ số axit bằng 7 chứa 89% tristearin là:
Chất béo có chỉ số axit = 7
→ 1 gam chất béo cần 7 mg (0,007 gam) KOH để trung hoà axit.
Trong 1 gam chất béo có \(\frac{{1.89}}{{100}}\) = 0,89 gam tristearin (C17H35COO)3C3H5.
\({n_{{{\left( {{{\rm{C}}_{{\rm{17}}}}{{\rm{H}}_{35}}{\rm{COO}}} \right)}_{\rm{3}}}{{\rm{C}}_{\rm{3}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}}} = \frac{{0.89}}{{890}} = 0,001mol\)
→ nKOH phản ứng với este = 3.0,001 = 0,003 mol.
→ mKOH phản ứng với este = 0,003.56.1000 = 168 mg.
Vậy chỉ số xà phòng hoá = chỉ số axit + chỉ số este hóa = 7 + 168 = 175.
Xà phòng hoá hoàn toàn m gam lipit X bằng 200 gam dung dịch NaOH 8% sau phản ứng thu được 9,2 gam glixerol và 94,6 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là
Đặt công thức trung bình của lipit là: C3H5(OOCR)3
Ta có phương trình hóa học:
C3H5(OOCR)3+3NaOH→C3H5(OH)3+3RCOONa
0,3 ↔ 0,1 ↔ 0,3
Theo giả thiết ta có
\(\begin{array}{l}
{n_{NaOH}} = \frac{{200.8\% }}{{40}} = 0,4{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} mol\\
{n_{{{\rm{C}}_{\rm{3}}}{{\rm{H}}_{\rm{5}}}{{({\rm{OH}})}_{\rm{3}}}}} = \frac{{9,2}}{{92}} = 0,1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} mol
\end{array}\)
Theo phương trình (1) suy ra
Do đó trong 94,6 gam chất rắn có 0,1 mol NaOH dư và 0,3 mol RCOONa.
Vậy ta có phương trình : 0,1.40 + (R+67).0,3 = 94,6
→ R = 235 → R là C17H31–.
Thủy phân chất béo glixerol tristearat (C17H35COO)3C3H5 cần dùng 1,2 kg NaOH. Biết hiệu suất phản ứng là 80%. Khối lượng glixerol thu được là:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3 (1)
Ta có: nNaOH = 1,2/40 = 0,03 (kmol)
Từ (1) ⇒ nC3H5(OH)3 = 1/3 nNaOH = 0,01 (kmol)
⇒ mC3H5(OH)3 = 0,01 x 92 = 0,92 (kg)
Vì H = 80% ⇒ mC3H5(OH)3 thực tế = 0,92 x 80/100 = 0,736 (kg)
Phát biểu nào sau đây sai
A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.
→ Đúng do este không có chứa liên kết H liên phân tử nên nhiệt độ sôi thấp hơn ancol có cùng phân tử khối
B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.
→ Đúng, người ta chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn bằng cách hidro hóa
C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.
→ Đúng, este có dạng: CnH2n+2-2kO2a (a ≤ k)
D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.
→ Sai, sản phẩm phản ứng xà phòng hóa chất béo là muối và glixerol.
Khi thuỷ phân trong môi trường axit, tristearin ta thu được sản phẩm là
Ta có phương trình phản ứng thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + H2O →3C17H35COOH + C3H5(OH)3
Thuỷ phân hoàn toàn 10 gam một lipit trung tính cần 1,68 gam KOH. Từ 1 tấn lipit trên có thể điều chế được bao nhiêu tấn xà phòng natri 72%.
Theo đề bài
⇒ Thủy phân 10 g lipid cần nNaOH = nKOH = 1,68 : 56 = 0,03 mol
⇒ Thủy phân 1 tấn lipid cần nNaOH = 3000 mol
⇒nC3H5(OH)3 = 1/3. nNaOH = 1000 mol
BTKL ⇒ mxà phòng = 106 + 3000.40 - 1000.92 = 1028000 = 1,028 tấn
⇒ mxà phòng (72%) = 1,028 : 0,72 = 1,428 tấn
Giả sử một chất béo có công thức: (RCOO)3C3H5 . Muốn điều chế 20 kg xà phòng từ chất béo này thì cần dùng bao nhiêu kg chất béo này để tác dụng với dung dịch xút? Coi phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Giả sử ta cần x mol chất béo đó
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
x 3x x
Bảo toàn khối lượng ⇒ 860x + 3x.40 = mxà phòng + x.92
Mà mxà phòng = 20 000g ⇒ x = 22,522
⇒ mchất béo = 22,522. 860 = 19,37.103 (g) = 19,37 kg
Câu nào sau đây đúng? Dầu mỡ động thực vật và dầu bôi trơn máy:
Dầu mỡ động thực vật là các trieste, còn dầu mỡ bôi trơn máy là các ankan cao phân tử. Chúng hoàn toàn khác nhau.
Chỉ số axit của một loại chất béo chứa tristearin và axit béo stearic trong đó có 89% tristearin là:
Giả sử trong 1g chất béo có 0,89g tristearin còn 0,11g axit stearic
⇒ nKOH = 0,11 : 284 = 0,00038mol
⇒ mKOH = 0,00038. 56 = 0,02169g = 21,69mg
Tức là chỉ số a xit là 21,69.
Xác định tên axit thu được sau phản ứng biết xà phòng hóa trieste X bằng NaOH thu được 9,2g glixerol và 83,4g muối của một axit no.
nglixerol = 0,1mol
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
0,3 0,1
mmuối = 83,4 : 3 = 27,8g
⇒ Mmuối = 27,8: 0,1 = 278 ⇒ Maxit = 278 -22 = 256 (panmitic)
⇒ Chọn C.
Glucozơ không có được tính chất nào dưới đây?
Glucozo có cấu tạo mạch thẳng CH2OH(CHOH)4CHO glucozo có khả năng lên men tạo thành ancol etylic ,nhưng không bị thủy phân
Lượng glucozơ cần dùng để tạo ra 1,82g sobitol với hiệu suất 80% là:
C6H12O6 + H2 → C6H14O6
180 ← 182 (gam)
1,82. 180/182 : 80% = 2,25g ← 1,82 (gam)
→ Đáp án A
Lên men 15g glucozơ, lượng CO2 sinh ra cho hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong thu được 10g kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 3,40g. Hiệu suất của phản ứng lên men là:
m dung dịch giảm = m kết tủa - mCO2 → mCO2 = 10-3,4 = 6,6 gam
nCO2 = 0,015 mol
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
%H = [(0,075.180) : 15].100% = 90%
Đun nóng dung dịch chứa 27g glucozơ với dung dịch AgNO3 trong amoniac. Gỉa sử hiệu suất phản ứng 75% thấy bạc kim loại tách ra. Khối lượng bạc kim loại thu được là:
C6H12O6 → 2Ag
180 216
27g → \(27.\frac{{216}}{{180}}.75\% = 24,3g\)
Thủy phân hoàn toàn 62,5g dung dịch saccarozơ 17,1% trong môi trường axit ta thu được dung dịch X. Cho AgNO3/NH3 vào dung dịch X và đun nhẹ thu được khối lượng bạc là:
nsac = (62,5.17,1%)/342 = 0,03125
C12H22O11 → Glucozo = fructozo
Cả glu và fruc đều tham gia phản ứng tráng bạc
⇒ nAg = 4 nsac = 0,125 ⇒ mAg = 13,5g
Hiđro hoá hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm glucozơ và fructozơ cần phải dùng 4,48lít khí H2 ở đktc. Mặt khác, cũng m gam hỗn hợp này tác dụng vừa hết với 8 gam Br2 trong dung dịch. Số mol của glucozơ và fructozơ trong m gam hỗn hợp này lần lượt là:
nglu + nfruc = nH2 = 0.2 mol;
Fructozơ không phản ứng với dd Br2 ⇒ nglu = nBr2 = 0,05 mol;
⇒ nfruc = 0,15 mol
Cho 3 chất: Glucozơ, axit axetic, glixerol. Để phân biệt 3 chất trên chỉ cần dùng 2 hoá chất là
Dùng quỳ tím nhận ra axit axetic (làm quỳ tím đổi màu đỏ); Ag2O/dd NH3 nhận ra glucozơ (xuất hiện kết tủa bạc).
Để chứng minh trong phân tử của glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, người ta cho dung dịch glucozơ phản ứng với
Tác dụng với kim loại Na: Chứng minh tính linh động của H trong nhóm –OH;
Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng và AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3, đun nóng: Chứng minh phân tử glucozơ có nhóm –CHO.
Khí CO2 chiếm 0,03 % thể tích không khí. Thể tích không khí (ở đktc) để cung cấp CO2 cho phản ứng quang hợp để tạo ra 27 gam glucozơ là?
6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + 6O2
nCO2 = 6nglu = 27:180 = 0,9 mol
→ Vkhông khí = 0,9. 22,4 : 0,03% = 672 lít
Thủy phân 62,5 gam saccarozo 17,1% trong H+ được X. Cho AgNO3/NH3 vào X thu được mAg là bao nhiêu?
C12H22O11 (Saccarozo) + H2O -H+, to→ C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6 (Fructozo)
Cả glucozo và fructozo đều tráng bạc
⇒ nAg = 2(a+a) = 4a
nAg = 4nsaccarozo = 4.[(62,5.17,1%)/342] = 0,125(mol)
⇒ mAg = 0,125. 108 = 13,5g
→ Đáp án B
Cho 34,2g saccarozơ lẫn mantozơ vào AgNO3/NH3 dư, thu được 0,216 gam Ag. Tính độ tinh khiết saccarozơ?
Giả sử có x gam mantozo
⇒ msaccarozo = 34,2 - x (g)
nAg = 2nmantozo ⇒ x = 0,342 gam
⇒ Độ tinh khiết là: (34,2-x)/34,2 = (34,2-0,342)/34,2 = 99%
→ Đáp án B
Thủy phân 100g nước rỉ đường được 100 ml dung dịch X. Lấy 10 ml X cho tham gia phản ứng tráng bạc trong môi trường kiềm với sự có mặt của NaOH và NH3 thu được 0,648 gam Ag. Tính CM của saccarozo trong dung dịch nước rỉ đường.
Saccarozo + H2O -to→ Glucozo + Fructozo
C12H22O11 + H2O -to→ C6H12O6 + C6H12O6
Trong môi trường kiềm cả glucozo và fructozo đều có phản ứng tráng gương:
C6H12O6 + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C6H11O7NH4 + 2Ag + 2NH4NO3
⇒ nsaccarozo = 1/4 nAg = 1,5.10-3 (mol)
⇒ %msaccarozo = 5,13%
→ Đáp án C
Để có 29,7 kg xenlulozo trinitrat, cần dựng dùng dịch chứa bao nhiêu kg axit nitric (%H = 90%)?
Phương trình:
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3(đặc) → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
nHNO3 = 3n[C6H7O2(ONO2)3]n = (3.29.7)/297 = 0,3 mol
Do hiệu suất chỉ đạt 90% nên mHNO3 = (0,3.63)/0.9 = 21kg
→ Đáp án C
Cho 0,02 mol saccarozơ và 0,01 mol mantozơ thủy phân được X (%H = 75%). Khi X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì lượng Ag là mấy?
Vì hiệu suất phản ứng thủy phân là 75% nên tổng số mol mantozơ và saccarozơ tham gia phản ứng thủy phân là (0,02 + 0,01).75% = 0,0225 mol.
Số mol của mantozơ dư sau phản ứng thủy phân là 0,01.25% = 0,0025 mol.
Sơ đồ phản ứng :
C12H22O11 (gồm mantozơ và saccarozơ phản ứng) → 2C6H12O6 → 4Ag (1)
C12H22O11 (mantozơ dư) → 2Ag (2)
Saccarozơ dư không tham gia phản ứng tráng gương.
Theo sơ đồ (1) và (2) suy ra tổng số mol Ag tạo ra là 0,095 mol.
→ Đáp án B
Cho hỗn hợp E gồm ba chất X, Y và ancol propylic. X, Y là hai amin kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng; phân tử X, Y đều có hai nhóm NH2 và gốc hiđrocacbon không no; MX < MY. Khi đốt cháy hết 0,1 mol E cần vừa đủ 0,67 mol O2, thu được H2O, N2 và 0,42 mol CO2. Phần trăm khối lượng của Y trong E là
X, Y là CnH2n + 4 – 2kN2 (a mol), ancol là C3H7OH (b mol)
nE = a + b = 0,1 (1)
Thế (2) vào → a(1 – 0,5k) = 0,04
(1) → a < 0,1 → k < 1,2
Gốc hiđrocacbon không no nên k = 1 là nghiệm duy nhất.
→ a = 0,08; b = 0,02 và n = 4,5
Các amin kế tiếp nhau nên X là C4H10N2 (0,04) và C5H12N2 (0,04)
→ %C4H10N2 = 46,30%