Nguyên tố hóa học và đồng vị
I. NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
1. Định nghĩa
Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân (cùng số proton, số electron)
Ví dụ: Tất cả các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân là 17 đều là nguyên tố clo.
2. Số hiệu nguyên tử
Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố được gọi là số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó, kí hiệu Z.
3. Kí hiệu nguyên tử
Số đơn vị điện tích hạt nhân và số khối được coi là những đặc trưng cơ bản của nguyên tử. Người ta kí hiệu nguyên tử như sau:
X : kí hiệu của nguyên tố
Z: số hiệu nguyên tử (bằng số proton, bằng số electron)
A: số khối (A = Z + N)
=> Kí hiệu nguyên tử : ${}_{Z}^{A}X$
II. ĐỒNG VỊ
Các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron, do đó số khối A của chúng khác nhau.
Ví dụ: nguyên tố H có 3 đồng vị là ${}_{1}^{1}H,\,\,{}_{1}^{2}H,\,\,{}_{1}^{3}H$
III. NGUYÊN TỬ KHỐI VÀ NGUYÊN TỬ KHỐI TRUNG BÌNH CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
1. Nguyên tử khối
- Nguyên tử khối là khối lượng tương đối của nguyên tử.
- Khối lượng của một nguyên tử bằng tổng khối lượng của proton, nơtron, và electron trong nguyên tử đó, nhưng do khối lượng của electron quá nhỏ so với hạt nhân nên có thể bỏ qua. Vì vậy, khối lượng của nguyên tử coi như bằng tổng khối lượng của các proton và nơtron trong hạt nhân nguyên tử.
=> mNT = mp + mn
- Khi không cần độ chính xác cao, nguyên tử khối coi như bằng số khối.
Ví dụ: P có Z = 15 và N = 16 => nguyên tử khối của P là 31
2. Nguyên tử khối trung bình
X có 2 đồng vị ${}_Z^{{A_1}}X$ chiếm ${x_1}$% tổng số nguyên tử và ${}_Z^{{A_2}}X$ chiếm ${x_2}$% tổng số nguyên tử
=> $\bar{M}=\frac{{{x}_{1}}.{{A}_{1}}+{{x}_{2}}.{{A}_{2}}}{100}$
Trong đó A1 và A2 là số khối của 2 đồng vị
x1 và x2 là phần trăm số nguyên tử của 2 đồng vị