Đề thi HK1 môn Vật Lý 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Võ Thị Sáu
Đề thi HK1 môn Vật Lý 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Võ Thị Sáu
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
61 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Khi một vật dao động điều hòa thì
Khi một vật dao động điều hòa thì vận tốc của vật có độ lớn cực đại khi vật ở vị trí cân bằng.
Một vật dao động điều hòa có phương trình \(x{\rm{ }} = {\rm{ }}Acos(\omega t{\rm{ }} + \varphi )\). Gọi v và a lần lượt là vận tốc vaà gia tốc của vật. Hệ thức đúng là:
Hệ thức đúng là: \(\frac{{{v^2}}}{{{\omega ^2}}} + \frac{{{a^2}}}{{{\omega ^4}}} = {A^2}\)
Một vật dao động điều hoà với biên độ A = 5cm, khi vật có li độ 2,5cm thì tốc độ của vật là \(5\sqrt 3 cm/s\). Tốc độ cực đại của dao động là:
Tần số góc:
\(\omega = \frac{v}{{\sqrt {{A^2} - {x^2}} }} = \frac{{5\sqrt 3 }}{{\sqrt {{5^2} - 2,{5^2}} }} = 2rad/s\)
Tốc độ cực đại của dao động là:
\({v_0} = \omega A = 2.5 = 10cm/s\)
Đáp án A
Một vật dao động điều hòa theo phương trình \(x = A\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)\) . Tần số góc của dao động là
Tần số góc của dao động là ω
Đáp án B
Một vật dao động điều hoà trên quỹ đạo dài 10cm. Sau 0,5s kể từ thời điểm ban đầu vật đi được 5cm mà chưa đổi chiều chuyển động và vật đến vị trí có li độ 2,5cm. Tần số dao động của vật là:
Một vật dao động điều hoà trên quỹ đạo dài 10cm => A = 5cm.
Sau 0,5s kể từ thời điểm ban đầu vật đi được 5cm mà chưa đổi chiều chuyển động và vật đến vị trí có li độ 2,5cm => Ban đầu vật ở vị trí có li độ - 2,5cm.
Suy ra: \(t = \frac{T}{6} = 0,5s \Rightarrow T = 3s \Rightarrow f = \frac{1}{T} = \frac{1}{3}s.\)
Một vật dao động điều hòa với phương trình: \({\rm{x}} = 5\cos \left( {{\rm{\pi t}} - \frac{{{\rm{2\pi }}}}{3}} \right)\) cm. Số dao động toàn phần mà vật thực hiện trong một phút là:
Tần số dao động: \({\rm{f}} = \frac{{{\rm{2\pi }}}}{{\rm{\omega }}} = \frac{{{\rm{2\pi }}}}{{\rm{\pi }}} = 2{\rm{ Hz}}\)
Số dao động toàn phần mà vật thực hiện trong một phút là: \({\rm{f}} = \frac{{\rm{1}}}{{\rm{T}}} = \frac{{\rm{\omega }}}{{{\rm{2\pi }}}} = \frac{{\rm{N}}}{{\rm{t}}} = \frac{{so dao dong}}{{khoang thoi gian}} \Rightarrow \)N = f.t = 2.60 = 120.
Một chất điểm dao động điều hòa với vận tốc v = 126cos(5πt + \(\frac{\pi }{3}\) ) (cm/s), (t tính bằng s). Vào thời điểm nào sau đây vật sẽ đi qua vị trí có li độ 4 cm theo chiều âm của trục tọa độ?
Phương trình li độ: x = \(\frac{{{v_{max}}}}{\omega }\)cos(\(\omega \)t + v - \(\frac{\pi }{2}\) ) = 8cos(5πt - \(\frac{\pi }{6}\)) (cm);
khi x = 4 cm = A/2 và v < 0 thì 5πt - \(\frac{\pi }{6}\) = \(\frac{\pi }{3}\) => t = 0,1 (s)
Cho hai dao động điều hòa cùng phương và cùng tần số. Hai dao động này ngược pha nhau khi độ lệch pha của hai dao động bằng
Hai dao động ngược pha nhau khi độ lệch pha của hai dao động bằng (2n + 1)π với n = 0, ± 1, ± 2...
Một vật dao động điều hoà trên trục Ox quanh vị trí cân bằng O. Vectơ gia tốc của vật
Vectơ gia tốc của vật có độ lớn tỉ lệ thuận với độ lớn li độ của vật.
Khi mắc vật m vào lò xo \(K_1\) thì vật dao động điều hòa với chu kỳ \(T_1=0,6s\) , khi mắc vật m vào lò xo \(K_2\) thì vật dao động điều hòa với chu kỳ \(T_1=0,8s\). Khi mắc m vào hệ hai lò xo \({K_1},\,{K_2}\)mắc nối tiếp thì chu kì dao động của vật là?
Khi mắc m vào hệ hai lò xo nối tiếp thì chu kỳ dao động của vật là: \({T^2} = T_1^2 + T_2^2 \Rightarrow {T^2} = 0,{6^2} + 0,{8^2} = 1 \Leftrightarrow T = 1{\rm{s}}\)
Một con lắc lò xo nằm ngang có k=400N/m; m=100g; lấy g=10m/s2; hệ số ma sát giữa vật và mặt sàn là µ=0,02. Lúc đầu đưa vật tới vị trí cách vị trí cân bằng 4cm rồi buông nhẹ. Quãng đường vật đi được từ lúc bắt đầu dao động đến lúc dừng lại là:
Ban đầu đưa vật tới vị tríc cách VTCB 4cm rồi buông nhẹ
\(\to A= 4cm\)
Lại có công của lực ma sát trong quãng đường S được tính bằng:
\(A_{ms}=\mu mgS\)
Do công của lực ma sát là công âm cản trở dao động của vật
Vậy khi vật dừng lại thì \(A_{ms}=W \to \mu mg S=W \to S= \frac{W}{\mu mg}=16m\)
Gắn vật m vào lò xo thì vật dao động với chu kỳ \({T_1} = 0,3{\rm{s}}\) , gắn vật m vào lò xo thì dao động với chu kỳ \({T_1} = 0,4{\rm{s}}\). Hỏi nếu gắn vật m vào lò xo \({K_1}\) song song \({K_2}\) thì chu kỳ của hệ là?
Khi K1 song song K2 với thì lò xo sẽ dao động với chu kỳ: \(\frac{1}{{{T^2}}} = \frac{1}{{T_1^2}} + \frac{1}{{T_2^2}} = \frac{1}{{0,{3^2}}} + \frac{1}{{0,{4^2}}} = \frac{{625}}{{36}} \Rightarrow T = 0,24{\rm{s}}.\)
Vậy chu kỳ của hệ là 0,24s
Có hai lò xo \({K_1} = 50\) N/mvà \({K_2} = 60\)N/m. Gắn nối tiếp hai lò xo trên vào vật . Tìm chu kỳ dao động của hệ?
Khi gắn nối tiếp hai lò xo trên thì độ cứng tổng hợp sẽ là:
\(K = \frac{{{K_1}{K_2}}}{{{K_1} + {K_2}}} = \frac{{50.60}}{{50 + 60}} = \frac{{300}}{{11}}\)
Chu kỳ dao động của hệ là: \(T = 2\pi \sqrt {\frac{m}{K}} = 2\pi \sqrt {\frac{{0,4}}{{300/11}}} = 0,760{\rm{s}}.\)
Một con lắc lò xo gồm vật nặng m treo dưới lò xo dài. Chu kỳ dao động là T. Chu kỳ dao động là bao nhiêu nếu giảm độ dài lò xo xuống 2 lần:
Khi giảm độ dài của con lắc lò xo xuống hai lần thì:
\({l_1}{K_1} = {l_2}{K_2} \Leftrightarrow {l_1}{K_1} = \frac{{{l_1}}}{2}{K_2} \Rightarrow {K_2} = 2{K_1}.\)
Áp dụng vào công thức tính chu kỳ của con lắc lò xo ta được: \({T_2} = 2\pi \sqrt {\frac{m}{{{K_2}}}} = 2\pi \sqrt {\frac{m}{{2{K_1}}}} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}{T_1}.\)
Một con lắc đơn được treo ở trần một thang máy. Khi thang máy đứng yên, con lắc dao động điều hòa với chu kì 0,5T0. Khi thang máy đi xuống thẳng đứng, nhanh dần đều với gia tốc có độ lớn bằng một nửa gia tốc trọng trường tại nơi đặt thang máy thì con lắc dao động điều hòa với chu kỳ T' bằng:
Thang máy đi xuống thẳng đứng, nhanh dần với gia tốc \(a = \frac{g}{2}.\)
Suy ra Gia tốc a của thang máy hướng xuống.
⇒ Gia tốc quán tính của con lắc hướng lên.
Từ đó ta có: \(g' = g - a = g - \frac{g}{2} = \frac{g}{2} \Rightarrow \frac{{T'}}{T} = \sqrt {\frac{g}{{g'}}} \Rightarrow \frac{{T'}}{{0,5{T_0}}} = \sqrt 2 \Rightarrow T' = \frac{{{T_0}}}{{\sqrt 2 }}.\)
Một con lắc đơn có khối lượng vật nhỏ g đang dao động điều hòa. Đặt trên con lắc một nam châm thì vị trí cân bằng không thay đổi. Biết lực hút của nam châm tác dụng lên vật dao động của con lắc là 0,02 N. Lấy \(g = 10m/s^2\) Chu kỳ dao động của con lắc tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với lúc ban đầu?
Vì nam châm đặt bên trên con lắc và vị trí cân bằng của con lắc không thay đổi, lực tác dụng của nam châm là lực hút, nên lực hút \(\overrightarrow F \) của nam châm hướng lên trên. Gia tốc hiệu dụng lúc này là: \(g' = g - \frac{F}{m} = 10 - \frac{{0,02}}{{{{10.10}^{ - 3}}}} = 8\)
Từ đó suy ra: .\(\frac{{T'}}{T} = \sqrt {\frac{g}{{g'}}} = \sqrt {\frac{{10}}{8}} = 1,118 = 111,8\% > 100\% \)
Vậy chu kì con lắc đã tăng 11,8%.
Một con lắc đơn gồm quả cầu nặng khối lượng m=500g treo vào một sợi dây mảnh dài Khi con lắc đang ở vị trí cân bằng thì cung cấp cho nó một năng lượng 0,015J, khi đó con lắc sẽ thực hiện dao động điều hòa. Biên độ dao động của con lắc là:
Khi con lắc đang ở vị trí cân bằng thì cung cấp cho vật một năng lượng là 0,015 J tương đương với đây chính là cơ năng dao động của hệ:\(W = \frac{{mgl\alpha _{}^2}}{2} \Rightarrow \alpha = 0,1rad\)
Tại nơi có gia tốc trọng trường là 9,8 m/s2, một con lắc đơn dao động điều hòa với biên độ góc 6°. Biết khối lượng vật nhỏ của con lắc là 90g và chiều dài dây treo là 1 m. Chọn mốc thế năng tại vị trí cân bằng, cơ năng của con lắc xấp xỉ bằng
Cơ năng của con lắc xấp xỉ bằng: \(W = \frac{{mgl\alpha _0^2}}{2} = \frac{{0,09.9,8.1.{{\left( {\frac{{6\pi }}{{180}}} \right)}^2}}}{2} = 4,{8.10^{ - 3}}J.\)
Con lắc đơn có chiều dài l=98cm, khối lượng vật nặng là m=90 g dao động với biên độ góc \(\alpha = {6^0}.\) tại nơi có gia tốc trọng trường \(g=9,8m/s^2\)m/s2. Cơ năng dao động điều hoà của con lắc có giá trị bằng:
Cơ năng dao động điều hòa của vật có giá trị gần bằng là: \(W = \frac{{mgl\alpha _0^2}}{2} = \frac{{0,09.9,8.0,98.{{\left( {\frac{{6\pi }}{{180}}} \right)}^2}}}{2} = 0,0047J.\)
Hai con lắc đơn dao động điều hòa tại cùng một nơi trên mặt đất, có năng lượng như nhau. Quả nặng của chúng có cùng khối lượng, chiều dài dây treo con lắc thứ nhất dài gấp đôi chiều dài dây treo con lắc thứ hai. Quan hệ về biên độ góc của hai con lắc là
Hai con đơn dao động điều hòa tại cùng một nơi trên mặt đất, có năng lượng như nhau. Quả nặng của chúng có cùng khối lượng còn chiều dài dây treo con lắc thứ nhất gấp đôi chiều dài của dây treo con lắc thứ hai nên \({\alpha _1} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}{\alpha _2}.\)
Con lắc đơn chiều dài l(m), khối lượng 200(g), dao động với biên độ góc 0,15(rad) tại nơi có \(g=10 m/s^2\). Ở li độ góc bằng biên độ \(\frac{2}{3}\), con lắc có động năng:
Ở li độ góc bằng \(\frac{2}{3}\) biên độ thì động năng của con lắc đơn là:
\({{\rm{W}}_{\rm{~n }}} = \frac{{mgl\left( {\alpha _0^2 - {\alpha ^2}} \right)}}{2} = \frac{{0,2.10.1\left( {0,{{15}^2} - 0,{1^2}} \right)}}{2} = 0,0125J.\)
Một hệ dao động cơ đang thực hiện dao động cưỡng bức. Hiện tượng cộng hưởng xảy ra khi
Hiện tượng cộng hưởng xảy ra khi tần số của lực cưỡng bức bằng tần số dao động riêng của hệ dao động.
Nhận định nào sau đây sai khi nói về dao động cơ học tắt dần?
Nhận định nào sau đây sai khi nói về dao động cơ học tắt dần?Dao động tắt dần có động năng giảm dần còn thế năng biến thiên điều hòa.
Đốt với dao động cơ tắt dần thì
Đốt với dao động cơ tắt dần thì động năng cực đại giảm dần theo thời gian.
Một vật dao động điều hòa theo phương trình . Tốc độ trung bình của vật trong khoảng thời gian từ\({t_1} = 1,000{\rm{ s}} \to {t_2} = 4,625\,\,{\rm{s}}\) là:
Trong khoảng thời gian từ \({t_1} = 1,000{\rm{ s}} \to {t_2} = 4,625\,\,{\rm{s}}\) thì vật quay được góc quay là: \(\alpha = 3,625.2\pi = \frac{{29}}{4}\pi = 7\pi + \frac{\pi }{4} \)
Nên quãng đường vật đi được là: \(S = 7.2A + A - \frac{{\sqrt 2 }}{2}A = \frac{{150 - 5\sqrt 2 }}{2}{\rm{cm}} \)
Vậy tốc độ trung bình của vận tốc trong khoảng thời gian đó là: \(V = \frac{S}{{\Delta t}} = \frac{{150 - 5\sqrt 2 }}{{2.3,625}} = 19,7({\rm{cm/s}}) \)
Để có thể làm cho tiếng đàn oocgan nghe giống hệt tiếng đàn pianô hoặc tiếng kèn saxo,... người ta phải thay đổi
Để có thể làm cho tiếng đàn oocgan nghe giống hệt tiếng đàn pianô hoặc tiếng kèn saxo,... người ta phải thay đổi âm sắc của âm phát ra
Chọn D
Một sóng âm truyền trong không khí. Mức cường độ âm tại điểm M và tại điểm N lần lượt là 40dB và 80dB. Cường độ âm tại N lớn hơn cường độ âm tại M
Ta có:
\(\begin{array}{l} L = 10\log \frac{I}{{{I_0}}}(dB)\\ \Rightarrow {L_N} - {L_M} = 10\log \frac{{{I_N}}}{{{I_0}}} - 10\log \frac{{{I_M}}}{{{I_0}}} = 10\log \frac{{{I_N}}}{{{I_M}}}\\ \begin{array}{*{20}{l}} { \Leftrightarrow 80 - 40 = 10\log \frac{{{I_N}}}{{{I_M}}}}\\ { \Rightarrow \frac{{{I_N}}}{{{I_M}}} = {{10}^4} = 10000} \end{array} \end{array}\)
Một sóng âm truyền trong một môi trường. Biết cường độ âm tại một điểm gấp 100 lần cường độ âm chuẩn của âm đó thì mức cường độ âm tại điểm đó là
Ta có
\( I = 100{I_0} \Rightarrow L = 10\log \frac{I}{{{I_0}}} = 10\log 100 = 20(dB)\)
Một âm có cường độ 10W/m2 sẽ gây ra nhức tai. Giả sử một nguồn âm kích thước nhỏ S đặt cách tai một khoảng d=1m. Để âm do nguồn phát ra làm nhức tai, thì công suất P của nguồn phải bằng bao nhiêu?
Cường độ âm tại một điểm cách nguồn khoảng d:
\( I = \frac{P}{{4\pi {d^2}}} \Rightarrow P = 4\pi {d^2}.I = 4\pi {1^2}.10 = 40\pi ({\rm{W}})\)
Loa của một máy thu âm gia đình có công suất âm thanh P=1W khi mở to hết công suất. Để ở tại điểm ấy, mức cường độ âm chỉ còn 70dB, phải giảm nhỏ công suất của loa bao nhiêu lần?
Cường độ âm I′ ứng mức cường độ âm chỉ còn 70dB
Ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}} {L = 10\log \frac{I}{{{I_0}}}}\\ { \Leftrightarrow 70 = 10\log \frac{I}{{{{10}^{ - 12}}}}}\\ { \Rightarrow I = {{10}^{ - 5}}({\rm{W}}/{m^2})} \end{array}\)
Ta có
\(\begin{array}{*{20}{l}} {I = \frac{P}{{4\pi {d^2}}} \Rightarrow \frac{{{P_1}}}{{{P_2}}} = \frac{{{I_1}}}{{{I_2}}}}\\ { = \frac{{{{5.10}^{ - 3}}}}{{{{10}^{ - 5}}}} = 500}\\ { \Rightarrow {P_2} = \frac{{{P_1}}}{{500}}} \end{array}\)
Vậy phải giảm nhỏ công suất của loa 500 lần thì thỏa mãn yêu cầu bài toán
Trên một sợi dây đàn hồi căng ngang, đang có sóng dừng ổn định. Trên dây, A là một điểm nút, B là điểm bụng gần A nhất với AB = 18cm, M là một điểm trên dây cách B một khoảng 12cm. Biết rằng trong một chu kỳ sóng, khoảng thời gian mà độ lớn vận tốc dao động của phần tử B nhỏ hơn tốc độ cực đại của phần tử M là 0,1 s. Tốc độ truyền sóng trên dây là
A là nút B là bụng khoảng cách AB = λ/4 → λ =72 (cm); MA = AB – MB = 6(cm)
Biên độ dao động tại B là a thì biên độ dao động tại điểm M cách A một khoảng d là
\( {a_M} = asin\frac{{2\pi d}}{\lambda } = asin\frac{{2\pi .6}}{{72}} = \frac{a}{2}\)
Vận tốc cực đại tại M là \( {v_M} = \omega {a_M} = \frac{1}{2}\omega a\)
Ta xét xem ở vị trí nào thì tốc độ của B bằng vM:
\( v = \omega \sqrt {{a^2} - {x^2}} = \frac{1}{2}\omega a \to x = \pm \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\)
Khi đi từ VTCB ra biên tốc độ giảm, do đó tốc độ của B nhỏ hơn vM trong một phần tư chu kỳ khi vật đi từ \( x = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\) đến biên a; mà thời gian đó là
\(\begin{array}{l} \frac{T}{{12}} \to \frac{T}{{12}} = \frac{{0,1}}{4} \to T = 0,3s\\ \to v = \frac{\lambda }{T} = \frac{{72}}{{0,3}} = 240cm/s \end{array}\)
Một dây đàn hồi AB đầu A được rung nhờ một dụng cụ để tạo thành sóng dừng trên dây, biết Phương trình dao động tại đầu A là uA= acos100πt. Quan sát sóng dừng trên sợi dây ta thấy trên dây có những điểm không phải là điểm bụng dao động với biên độ b (b khác 0) cách đều nhau và cách nhau khoảng 1m. Giá trị của b và tốc truyền sóng trên sợi dây lần lượt là:
Những điểm dao động không phải điểm bụng thì dao dộng với biên dộ b và cách đều nhau 1m
Nếu những điểm đó có biên dộ \( \frac{{2a}}{{\sqrt 2 }} = a\sqrt 2 \) và lệch nhau góc \( \frac{{\pi}}{{ 2 }} \)
Suy ra: \( \frac{\pi }{2} = \frac{{2\pi .1}}{\lambda } \to \lambda = 4m\)
Tốc truyền sóng trên sợi dây:
\(v=\lambda f=4.50=200m/s\)
Một dây đàn hồi AB đầu A được rung nhờ một dụng cụ để tạo thành sóng dừng trên dây, biết phương trình dao động tại đầu A là \(u_A= acos100\omega t\). Quan sát sóng dừng trên sợi dây ta thấy trên dây có những điểm không phải là điểm bụng dao động với biên độ b (b#0) cách đều nhau và cách nhau khoảng 0,6 m. Giá trị của b và tốc truyền sóng trên sợi dây lần lượt là:
.png)
Các điểm dao động với biên độ b≠0 và b≠2a (tức là không phải là điểm nút và điểm bụng) cách đều nhau thì khoảng cách giữa hai điểm bằng \( \frac{\lambda }{4} = 0,6m \to \lambda = 2,4m\)
Do đó:
\( v = \lambda f = \lambda .\frac{\omega }{{2\pi }} = 2,4.\frac{{50}}{{2\pi }} = 60m/s\)
Theo hình vẽ ta thấy: \( b = \frac{{2a\sqrt 2 }}{2} = a\sqrt 2 \)
(Biên độ của bụng sóng là 2a)
Đáp án cần chọn là: C
Trên một sợi dây căng ngang có sóng dừng. Xét 3 điểm A, B, C với B là trung điểm của đoạn AC. Biết điểm bụng A cách điểm nút C gần nhất 10 cm. Khoảng thời gian ngắn nhất là giữa hai lần liên tiếp để điểm A có li độ bằng biên độ dao động của điểm B là 0,2 s. Tốc độ truyền sóng trên dây là
Ta có bước sóng \(\lambda = 4.AC = 4{\rm{0}}cm\) . Ta có d = CB = 5 cm.
Biên độ sóng tại B: \({A_B} = {A_A}\left| {\sin \frac{{2\pi d}}{\lambda }} \right| = {A_A}\left| {\sin \frac{{2\pi .5}}{{4{\rm{0}}}}} \right| = \frac{{{A_A}}}{{\sqrt 2 }}\)
Khoảng thòi gian ngắn nhất để hai lần liên tiếp điểm A có \({x_A} = {A_B} = \frac{{{A_A}}}{{\sqrt 2 }}\) (bài toán cơ bản phần dao động cơ, sử dụng đường tròn).
Từ đó ta có\(\frac{T}{4} = {\rm{0,2}} \Rightarrow {\rm{T = 0}},8\)
Do đó tốc độ truyền sóng trên dây \(v = \frac{\lambda }{f} = \frac{{4{\rm{0}}}}{{{\rm{0}},8}} = 5{\rm{0}}cm/s = {\rm{0}},5m/s\)
Một sợi dây sắt, mảnh, dài 120 cm căng ngang, có hai đầu cố định. Ớ phía trên, gần sợi dây có một nam châm điện được nuôi bằng nguồn điện xoay chiều có tần số 50 Hz. Trên dây xuất hiện sóng dừng với 2 bụng sóng. Tốc độ truyền sóng trên dây là
Vì 1 chu kì dòng điện đổi chiều 2 lần nên nam châm hút dây 2 lần, do đó tần số sóng dừng trên dây là \(f' = 2f = 1{\rm{00}}Hz\)
Ta có \(f' = \frac{{kv}}{{2l}} = \frac{v}{l}\) (do có 2 bụng sóng) nên suy ra v = 100.1,2 = 120 m/s.
Ở mặt nước, tại hai điểm A và B cách nhau 19 cm, có hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng, phát ra hai sóng có bước sóng 4 cm. Trong vùng giao thoa, M là một điểm ở mặt nước thuộc đường trung trực của AB. Trên đoạn AM, số điểm cực tiểu giao thoa là
Số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên đoạn AM bằng số giá trị k thỏa mãn điều kiện
\( BM - AM \le {d_2} - {d_1} < AB \Leftrightarrow - 0,5 < k < 4,25 = > k = 0;1;2;3;4\)
Có 5 giá trị k thỏa mãn điều kiện.
Một người cảnh sát giao thông đứng ở một bên đường dùng còi điện phát ra âm có tần số 1020 Hz hướng về một chiếc oto đang chuyển động về phía mình với tốc độ 36 km/h. Sóng âm truyền trong không khí với tốc độ 340 m/s. Tần số âm của còi phản xạ lại từ oto mà người cảnh sát nghe được.
- Ban đầu: Còi đóng vai trò nguồn âm - người ngồi trên xe đóng vai trò máy thu
(Máy thu chuyển động lại gần nguồn âm đứng yên)
- Sau: Âm phản xạ từ xe oto đóng vai trò nguồn âm - người cảnh sát đóng vai trò máy thu.
(Nguồn âm chuyển động lại gần máy thu đứng yên)
+ Áp dụng công thức tính tần số mà máy thu thu được khi máy thu chuyển động lại gần nguồn âm đứng yên:
\( f\prime = \frac{v}{{\lambda \prime }} = \frac{{v + {v_M}}}{v}{f_0}\)
Ta có: tần số mà người ngồi trong xe nghe được là:
\( f' = \frac{{v + {v_M}}}{v}{f_0} = \frac{{340 + 10}}{{340}}.1020 = 1050Hz\)
- Áp dụng công thức tính tần số mà máy thu thu được khi nguồn âm chuyển động lại gần máy thu đứng yên:
\( f\prime \prime = \frac{v}{{\lambda \prime }} = \frac{v}{{v - {v_M}}}f'\)
Ta có, tần số âm của còi phản xạ từ otô mà người cảnh sát nghe được là:
\( f\prime ' = \frac{v}{{v - {v_S}}}f' = \frac{{340}}{{340 - 330}}.1050 = 1081,82Hz\)
Trong trường hợp nào sau đây thì âm do máy thu ghi nhận được có tần số lớn hơn tần số của âm do nguồn âm phát ra?
Ta có công thức tổng quát xác định tần số mà máy thu thu được: \( f\prime = \frac{{v \pm {v_M}}}{{v \pm {v_S}}}{f_0}\)
Để f’ > f:
- Máy thu chuyển động lại gần nguồn âm đứng yên
- Nguồn âm chuyển động lại gần máy thu đứng yên
Đáp án cần chọn là: C
Hiệu ứng Doppler gây ra hiện tượng gì sau đây?
Hiệu ứng đopple là sự thay đổi tần số sóng (mà máy thu ghi nhận được) khi có sự chuyển động tương đối giữa máy thu và nguồn phát.
Mặt khác: Ta có độ cao của âm phụ thuộc vào tần số âm
Một sóng cơ học lan truyền trong một môi trường A có vận tốc vA và khi truyền trong môi trường B có vận tốc vB = 2vA. Bước sóng trong môi trường B sẽ:
Vì f không thay đổi trong các môi trường
Ta có: \( \lambda = vT = vf \to \frac{{{\lambda _A}}}{{{\lambda _B}}} = \frac{{{v_A}}}{{{v_B}}} = \frac{1}{2} \to {\lambda _B} = 2{\lambda _A}\)