Thuỷ phân hoàn toàn a mol triglixerit X trong dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam hỗn hợp muối. Đốt cháy hoàn toàn a mol X cần vừa đủ 7,75 mol O2 và thu được 5,5 mol CO2. Mặt khác, a mol X tác dụng tối đa với 0,2 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là
A. 82,4.
B. 97,6.
C. 80,6.
D. 88,6.
Lời giải của giáo viên
ToanVN.com
*Đốt a mol X:
Bảo toàn O → nH2O = 6nX + 2nO2 - 2nCO2 = 6a + 2.7,75 - 2.5,5 = 6a + 4,5 (mol)
Giả sử chất béo X có độ bất bão hòa toàn phân tử là k.
Ta có công thức: \({{n}_{X}}=\frac{{{n}_{C{{O}_{2}}}}-{{n}_{{{H}_{2}}O}}}{k-1}\to a=\frac{5,5-\left( 6\text{a}+4,5 \right)}{k-1}\)
→ ak + 5a = 1 (1)
*a mol X + Br2 thì:
X + (k - 3)Br2 → Sản phẩm cộng
→ nBr2 = (k - 3).nX → 0,2 = (k - 3).a
→ ak - 3a = 0,2 (2)
Như vậy ta có hệ pt:
BTKL phản ứng cháy → mX = mCO2 + mH2O - mO2 = 85,8 gam
BTKL phản ứng thủy phân → mmuối = mX + mNaOH - mC3H5(OH)3 = 85,8 + 0,3.40 - 0,1.92 = 88,6 gam.
Đáp án D
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Cho 1 mol X tác dụng tối đa 1 mol Br2. X có thể là chất nào sau đây?
Cặp chất nào sau đây không phải là đồng phân của nhau?
Tính chất của chất béo được liệt kê như sau:
(1) chất lỏng;
(2) chất rắn;
(3) nhẹ hơn nước;
(4) tan trong nước;
(5) tan trong xăng;
(6) dễ bị thủy phân trong môi trường kiềm hoặc axit;
(7) tác dụng với kim loại kiềm giải phóng;
(8) dễ cộng vào gốc axit.
Số tính chất đúng với mọi loại chất béo là
Chất X có công thức phân tử C3H6O2, là este của axit axetic. Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
Khi thủy phân trilinolein trong môi trường axit ta thu được sản phẩm là
Thuốc thử được dùng để phân biệt Gly-Ala-Gly với Gly-Ala là
Thủy phân hợp chất: H2N-CH(CH3)-CONH-CH2-CONH-CH2-CH2-CONH-CH(C6H5)-CONH-CH(CH3)-COOH thì số α-amino axit thu được là
Khi nói về peptit và protein, phát biểu nào sau đây là sai?
Axit X + 2H2 Axit Y. Tên gọi của axit X và Y lần lượt là
Số đồng phân của hợp chất este đơn chức có công thức phân tử C4H8O2 tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 sinh ra Ag là