Soạn Những yêu cầu về sử dụng Tiếng việt siêu ngắn
I – SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC ĐÚNG CỦA TIẾNG VIỆT
Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
a.
- Không giặt quần áo ở đây. (nói và viết sai phụ âm cuối)
- Khi sân trường khô ráo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi. (nói và viết sai phụ âm đầu)
- Tôi không có tiền lẻ, anh làm ơn đổi cho tôi. (sai dấu thanh)
b.
- Những từ địa phương: Dưng mờ, giời, bẩu, mờ.
- Những từ toàn dân tương ứng: Nhưng mà, trời, bảo, mà.
Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
a.
- “chót lọt” sửa là “chót”
- “truyền tụng” sửa là “truyền đạt, truyền thụ”
- Sửa thành: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết (vì các bệnh truyền nhiễm) đã giảm dần.
- Sửa thành: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã pha chế.
b.
- Đúng là các câu 2,3,4
- Câu 1 sửa ‘yếu điểm” thành “điểm yếu”
- Câu 2 sửa “linh động” thành ‘ sinh động”
Câu 3 (trang 65 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
a.
- Sai vì thiếu chủ ngữ
- Sai vì cả câu là một cụm danh từ, chưa đủ thành phần chính.
b.
- Câu (1) "Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn" sai vì không phân định rõ thành phần phụ ở đầu câu với chủ ngữ.
- Câu 2, 3, 4 đúng.
c. Các câu lộn xộn, thiếu lô-gic. cần sắp xếp lại các câu, các vế câu và thay đổi một số từ ngữ để ý của đoạn mạch lạc, phát triển hợp lí. Có thể chữa lại :
Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm đềm dưới một mái nhà, hoà thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, vẻ đẹp của nàng khiến hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có nét đẹp đoan trang, thuỳ mị. Về tài thì Kiều hơn hẳn Thúy Vân nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
Câu 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
a.
- Từ "Hoàng hôn" dùng trong biên bản một vụ tai nạn giao thông là không phù hợp cần thay bằng "Buổi chiều".
- Cụm từ "hết sức là" thường dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Cần thay bằng "rất" hoặc "vô cùng" có ý nghĩa chỉ mức độ tương đương.
b.
- Các từ xưng hô: "bẩm", "cụ", "con".
- Các thành ngữ: "trời tru đất diệt", "thước đất cắm dùi".
- Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: "sinh ra", "có dám nói gian", "quả", "về làng về nước", "chả làm gì nên ăn",...
II – SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO
Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Trong câu tục ngữ "Chết đứng còn hơn sống quỳ", các từ "đứng" và "quỳ" được dùng với nghĩa chuyển
Câu 2 (trang 67 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Các cụm từ "chiếc nôi xanh", "cái máy điều hoà khí hậu" đều biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn.
Câu 3 (trang 67 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đoạn văn dùng phép điệp, phép đối đồng thời có nhịp điệu khoẻ khoắn, mạnh mẽ tạo cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn vang dội, tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe.
III – LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 63 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Những từ ngữ viết đúng là: bàng hoàng; chất phác; bàng quang; lãng mạng; hưu trí; uống rượu; trau chuốt; nồng nàn; đẹp đẽ; chặt chẽ.
Câu 2 (trang 63 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
- Từ "lớp" phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này.
- Từ "hạng" phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp.
- Từ "phải" mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc "đi gặp các vị cách mạng đàn anh"
- Từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Do đó, câu văn này cần dùng từ "sẽ".
Câu 3 (trang 63 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đoạn văn có các câu đều nói về tình cảm của con người trong ca dao, nhưng vẫn có những lỗi sau:
- Ý của câu đầu (nói về tình cảm nam nữ) và các câu sau(nói về những tình cảm khác) không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác.
- Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ.
- Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.
Đoạn văn có thể chữa lại như sau:
Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
Câu 4 (trang 63 SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Câu văn có tính hình tượng cụ thể và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên là nhờ:
- Dùng quán ngữ tình thái: "biết bao nhiêu".
- Dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: "oa oa cất tiếng khóc đầu tiên".
- Hình ảnh ẩn dụ: "quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị".
Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, mang tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao.