Đề thi giữa HK2 môn Toán 6 KNTT năm 2021-2022 - Trường THCS Trương Quang Trọng
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
53 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Phân số \(\frac{{ - 2}}{3}\) đọc như thế nào?
Phân số đọc \(\frac{{ - 2}}{3}\) là âm hai phần ba.
Vậy chọn B.
Phân số biểu thị số phần tô màu trong hình vẽ dưới đây là:
Trong hình vẽ trên, hình chữ nhật được chia thành 4 phần bằng nhau và tô màu 3 phần.
Do đó, phân số biểu thị số phần tô màu trong hình vẽ trên là: \(\frac{3}{4}\) .
Vậy chọn B.
Làm tròn số 79,8245 đến chữ số thập phân thứ hai là:
Chữ số thập phân thứ hai của số 79,8245 là 2.
Chữ số bên phải liền nó là 4 < 5 nên chữ số thập phân thứ hai giữ nguyên là 2 và bỏ các chữ số từ chữ số thập phân thứ ba trở đi.
Vậy số 79,8245 làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai là 79,82.
Cho hình vẽ, ký hiệu nào sau đây là đúng?
Trong hình vẽ trên, điểm A nằm trên đường thẳng d nên ký hiệu A ∈ d.
Điểm B không nằm đường thẳng d nên ký hiệu B ∉ d.
Vậy chọn C.
Câu nào sai trong các câu sau đây?
Các phát biểu A, C, D đúng.
Phát biểu B sai vì hai đường thẳng không cắt nhau thì chúng song song hoặc trùng nhau.
Vậy chọn B.
Chiếc bút chì trong hình vẽ dưới đây có độ dài bằng bao nhiêu?
Trong hình vẽ trên, một đầu của chiếc bút chì trùng với vạch số 0 và đầu kia trùng với vạch số 8.
Do đó chiếc bút chì có độ dài 8 cm.
Vậy chọn A.
Thực hiện phép tính: 21,45 + (–13,24)
Ta có: 21,45 + (–13,24)
= 21,45 –13,24
= 8,21
Chọn D
Thực hiện phép tính: 123,5 – 14,6 . 2
Ta có: 123,5 – 14,6 . 2
= 123,5 – 29,2
= 94,3
Tìm x, biết: x + 3,25 = 6,15
Ta có: x + 3,25 = 6,15
x = 6,15 – 3,25
x = 2,9.
Vậy x = 2,9.
Một nhà thầu xây dựng nhận xây cất một ngôi nhà với chi phí là 360 000 000 đồng nhưng chủ nhà xin hạ bớt 2,5% và nhà thầu đã đồng ý. Tính số tiền nhà thầu nhận xây nhà?
Nếu xem số tiền nhà thầu nhận xây nhà ban đầu là 100% thì số tiền xây nhà sau khi bớt so với số tiền ban đầu là:
100% − 2,5% = 97,5%
Số tiền nhà thầu nhận xây nhà là:
360 000 000 × 97,5 : 100 = 351 000 000 (đồng)
Vậy số tiền nhà thầu nhận xây nhà là 351 000 000 đồng.
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?
Góc là hình tạo bởi hai tia chung gốc. Đáp án A chỉ nói đến hai tia phân biệt nên chưa chắc hai tia đó đã chung gốc. Do đó, chưa thể kết luận được hình tạo bởi hai tia phân biệt là một góc. Đáp án A sai
Đáp án B tương tự đáp án A, hai tia đó chưa chắc đã chung gốc nên chưa thể kết luận là một góc. Mặt khác, góc bẹt có hai cạnh là hai tia đối nhau. Hai tia cùng nằm trên một đường thẳng chưa chắc đã đối nhau. Đáp án B sai
Góc bẹt có hai cạnh là hai tia đối nhau do đó hình tạo bởi hai tia trùng nhau không phải là góc bẹt. Đáp án C sai
Hình tạo bởi hai tia đối nhau là một góc, góc đó gọi là góc bẹt. Đáp án D đúng
Chọn đáp án D
Có tất cả bao nhiêu góc trong hình vẽ sau:
Các góc trong hình vẽ trên là:
\(\widehat {CAB};\widehat {CBA};\widehat {AC{\rm{D}}};\widehat {BC{\rm{D}}};\widehat {ACB};\widehat {C{\rm{D}}A};\widehat {C{\rm{D}}B};\widehat {A{\rm{D}}B}\)
Chọn đáp án C
Chọn phát biểu đúng:
+ Góc có số đo 120° là góc tù vì 90° < 120° < 180° nên A sai.
+ Góc có số đo 80° là góc nhọn vì 0° < 80° < 90° nên B sai.
+ Góc có số đo 100° là góc tù vì 90° < 100° < 180° nên C sai.
+ Góc có số đo 150°là góc tù vì 90° < 150° < 180° nên D đúng.
Chọn đáp án D.
Cho 9 tia chung gốc (không có tia nào trùng nhau) thì số góc tạo thành là:
Số góc tạo thành là 9.(9 - 1)/2 = 36 góc
Chọn đáp án C.
Chọn câu sai trong các câu sau:
Các đáp án A, B, D đúng.
C sai vì hai góc vừa kề nhau, vừa bù nhau là hai góc kề bù.
Chọn đáp án C.
Trên cùng một nửa mặt phẳng bờ là tia Ox có ∠xOy = 30°, ∠xOz = 65°, chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau:
Vì ∠xOy = 30°, ∠xOz = 65°, suy ra ∠xOy < ∠xOz (30° < 65°) nên tia Oy nằm giữa hai tia Oz và Ox
Chọn đáp án B
Cho tập M {3; 4; 5} . Tập hợp P gồm các phân số có tử và mẫu thuộc M, trong đó tử khác mẫu. Số phần tử của tập hợp P là?
Tập P gồm các phân số có tử và mẫu thuộc M, trong đó tử khác mẫu
\( = > P\left\{ {\frac{3}{4};\frac{3}{5};\frac{4}{5};\frac{4}{3};\frac{5}{3};\frac{5}{4}} \right\}\)
Vậy tập P gồm 6 phần tử
Chọn đáp án A
Cho biểu thức \(A = \frac{3}{{n - 1}}\) với n là số nguyên. Số nguyên n cần có điều kiện gì để A là phân số?
Để A là phân số thì mẫu phải khác 0
n - 1 ≠ 0 ⇒ n ≠ -1
Chọn đáp án D
Từ đẳng thức 3.4 = 2.6 , ta có thể lập được bao nhiêu cặp phân số bằng nhau?
Từ đẳng thức 3.4 = 2.6 , ta có thể lập được các cặp phân số bằng nhau là:
\(\frac{3}{2} = \frac{6}{4};\frac{3}{6} = \frac{2}{4};\frac{2}{3} = \frac{4}{6};\frac{6}{3} = \frac{4}{2}\)
Chọn đáp án C
Phân số nào dưới đây là phân số tối giản?
Đáp án A: ƯCLN(2; 4) = 2 ≠ 1 nên loại
Đáp án B: ƯCLN(15; 96) = 3 ≠ 1 nên loại
Đáp án C: ƯCLN(13; 27) = 1 nên C đúng
Đáp án D: ƯCLN(29; 58) = 29 ≠ 1 nên D loại
Chọn đáp án C
Nhân cả tử số và mẫu số của phân số \(\frac{{14}}{{23}}\) với số nào để được phân số \(\frac{{168}}{{276}}\)
Ta có: 168:14 = 12 và 276:23 = 12 nên số cần tìm là 12
Chọn đáp án C
Trong các cặp số sau, cặp số nào là nghịch đảo của nhau?
Ta có: Hai số gọi là nghịch đảo của nhau nếu tích của chúng bằng 1
Trong bốn đáp án trên chỉ có cặp số ở đáp án A thỏa mãn
0,5 . 2 = 1
Chọn đáp án A
Viết số thập phân 0,25 về dạng phân số ta được
Ta có: 0,25 = \(\frac{25}{100}\)
0,25 = \(\frac{25}{100}\) = \(\frac{1}{4}\)
Chọn đáp án A
Khánh có 45 cái kẹo. Khánh cho Linh 2/3 số kẹo đó. Hỏi Khánh cho Linh bao nhiêu cái kẹo?
Khánh cho Linh số kẹo là:
45.(2/3) = 30 (cái kẹo)
Vậy Khánh cho Linh 30 cái kẹo
Chọn đáp án A
Cho số đo các góc sau: 15°; 35°; 45°; 80°; 90°; 115°; 120°; 150°; 180° . Trong đó, có bao nhiêu góc tù:
Ta có: góc tù là góc có số đo lớn hơn 90° và nhỏ hơn 180°. Trong các góc trên ta thấy có 3 góc là góc tù với số đo là: 115°; 120°; 150°
Chọn đáp án B
Cho \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOy'}\) là hai góc kề bù. Biết \(\widehat {xOy}\) = 80°, số đo của \(\widehat {yOy'}\) là:
Vì ∠xOy và ∠yOy' là hai góc kề bù nên ta có: ∠xOy + ∠yOy' = 180° ⇒ ∠yOy' = 180° - 80° = 100°
Chọn đáp án A.
Thực hiện phép tính \(\frac{9}{{14}} + \frac{8}{{21}}\)
Ta có: 14 = 2.7, 21 = 3.7.
BCNN(14, 21) = 2.3.7 = 42.
Ta có: 42:14 = 3; 42:21 = 2. Khi đó:
\(\frac{9}{{14}} + \frac{8}{{21}} = \frac{{9.3}}{{14.3}} + \frac{{8.2}}{{21.2}} = \frac{{27}}{{42}} + \frac{{16}}{{42}} = \frac{{43}}{{42}}\)
Cho x là giá trị thỏa mãn \(\frac{6}{7}x - \frac{1}{2} = 1\)
Ta có:
\(\begin{array}{l} \frac{6}{7}x - \frac{1}{2} = 1\\ \Leftrightarrow \frac{6}{7}x = \frac{1}{2} + 1\\ \Leftrightarrow \frac{6}{7}x = \frac{3}{2}\\ \Leftrightarrow x = \frac{3}{2}:\frac{6}{7}\\ \Leftrightarrow x = \frac{7}{4} \end{array}\)
Hãy thực hiện phép tính \(\frac{{ - 3}}{{ - 9}} + \frac{8}{7} + \frac{1}{{ - 3}} + \frac{{26}}{{14}}\) ta được kết quả là:
Ta có:
\(\begin{gathered}
\frac{{ - 3}}{{ - 9}} + \frac{8}{7} + \frac{1}{{ - 3}} + \frac{{26}}{{14}} \hfill \\
= \frac{1}{3} + \frac{8}{7} - \frac{1}{3} + \frac{{26}}{{14}} \hfill \\
= \;\frac{8}{7} + \frac{{26}}{{14}} \hfill \\
= \;\frac{{16}}{{14}} + \frac{{26}}{{14}} \hfill \\
= 3 \hfill \\
\end{gathered} \)
Tính \(5\dfrac{3}{8} + 9\dfrac{2}{7}\) có kết quả bằng bao nhiêu?
Ta có:
\(\begin{gathered}
5\frac{3}{8} + 9\frac{2}{7} = \frac{{43}}{8} + \frac{{65}}{7} \hfill \\
= \frac{{301}}{{56}} + \frac{{520}}{{56}} = \frac{{821}}{{56}} \hfill \\
\end{gathered} \)
Sắp xếp các phân số sau \(\frac{1}{3};\frac{1}{2};\frac{3}{8};\frac{6}{7}\) theo thứ tự từ lớn đến bé.
Ta có \(\frac{1}{3} = \frac{6}{{18}};\frac{1}{2} = \frac{6}{{12}};\frac{3}{8} = \frac{6}{{16}}\)
Vì \(\frac{6}{{18}} < \frac{6}{{16}} < \frac{6}{{12}} < \frac{6}{7} \Rightarrow \frac{6}{7} > \frac{1}{2} > \frac{3}{8} > \frac{1}{3}\)
Vậy các phân số trên được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là:\(\frac{6}{7};\frac{1}{2};\frac{3}{8};\frac{1}{3}\)
Ta có: \(\frac{{17}}{{ - 25}} = \frac{{ - 17}}{{25}}\)
Vì -12 > -17 nên \(\frac{{ - 12}}{{25}} > \frac{{ - 17}}{{25}}\)
Hay \(\frac{{ - 12}}{{25}} > \frac{{17}}{{ - 25}}\)
Chọn đáp án A.
Cho tập A = {1;−2;3;4}. Có bao nhiêu phân số có tử số và mẫu số thuộc A mà có tử số khác mẫu số và tử số trái dấu với mẫu số?
Các phân số thỏa mãn bài toán là:
\(\frac{1}{{ - 2}},\frac{3}{{ - 2}},\frac{4}{{ - 2}},\frac{{ - 2}}{1},\frac{{ - 2}}{3},\frac{{ - 2}}{4}\)
Vậy có tất cả 6 phân số
Tìm số nguyên x biết \(\frac{{35}}{{15}} = \frac{x}{3}?\)
\(\begin{array}{l} \frac{{35}}{{15}} = \frac{x}{3}\\ \Leftrightarrow 35.3 = 15.x\\ \Leftrightarrow x = \frac{{35.3}}{{15}}\\ \Leftrightarrow x = 7 \end{array}\)
Một cửa hàng bán một tấm vải trong 4 ngày. Ngày thứ nhất bán \(\frac{1}{6}\) tấm vải và 5m; ngày thứ hai bán 20% số còn lại và 10m; ngày thứ ba bán 25% số còn lại và 9m; ngày thứ tư bán \(\frac{1}{3}\) số vải còn lại. Cuối cùng, tấm vải còn lại 13m. Tính chiều dài tấm vải ban đầu.
Số mét vải của ngày thứ tư khi chưa bán là: \(13:\left( {1 - \frac{1}{3}} \right) = \frac{{39}}{2}(m)\)
Số mét vải của ngày thứ ba khi chưa bán là: \(\left( {\frac{{39}}{2} + 9} \right):(1 - 25\% ) = 38(m)\)
Số mét vải của ngày thứ hai khi chưa bán là: (38+10) : (1−20%) = 60(m)
Số mét vải của ngày đầu tiên khi chưa bán là:\((60 + 5):\left( {1 - \frac{1}{6}} \right) = 78(m)\)
Vậy lúc đầu tấm vải dài số mét là: 78m
Giá trị của \(N = - \frac{1}{7}\left( {9\frac{1}{2} - 8,75} \right):\frac{2}{7} + 0,625:1\frac{2}{3}\) là:
\(\begin{array}{l} N = - \frac{1}{7}\left( {9\frac{1}{2} - 8,75} \right):\frac{2}{7} + 0,625:1\frac{2}{3}\\ N = - \frac{1}{7}\left( {\frac{{19}}{2} - \frac{{875}}{{100}}} \right).\frac{7}{2} + \frac{{625}}{{1000}}:\frac{5}{3}\\ N = - \frac{1}{7}\left( {\frac{{19}}{2} - \frac{{35}}{4}} \right).\frac{7}{2} + \frac{5}{8}.\frac{3}{5}\\ N = - \frac{1}{7}.\frac{3}{4}.\frac{7}{2} + \frac{3}{8}\\ N = - \frac{3}{8} + \frac{3}{8} = 0 \end{array}\)
Tìm kết quả của phép tính \( \left( { - 1\frac{1}{3}} \right) + 2\frac{1}{2}\)
Ta có:
\(\begin{gathered}
\left( { - 1\frac{1}{3}} \right) + 2\frac{1}{2} \hfill \\
= - \frac{4}{3} + \frac{5}{2} \hfill \\
= \frac{{ - 8}}{6} + \frac{{15}}{6} \hfill \\
= \frac{7}{6} \hfill \\
\end{gathered} \)
Cho hình vẽ dưới đây
Có tất cả bao nhiêu cách viết tên đường thẳng đi qua 3 điểm D, E, F
Có 6 cách viết tên đường thẳng đi qua 3 điểm D,E,F là đường thẳng DE, đường thẳng DF đường thẳng ED đường thẳng EF đường thẳng FE đường thẳng FD.
Cho đoạn thẳng AB dài 14cm. Trên tia AB lấy điểm M sao cho AM=7cm. Chọn câu sai.
Vì điểm M thuộc tia AB mà AM < AB(7cm < 14cm) nên điểm M nằm giữa hai điểm A và B (1)
Do đó AM+MB = AB ⇒ MB = AB−AM = 14−7 = 7cm. Suy ra AM = MB = 7cm (2)
Từ (1) và (2) suy ra M là trung điểm của đoạn AB.
Vậy các đáp án A, B, D đúng và C sai vì BM = 7cm < 14cm = AB
Cho 20 điểm phân biệt trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng, cứ qua hai điểm ta vẽ một đoạn thẳng. Hỏi vẽ được tất cả bao nhiêu đoạn thẳng?
Với n điểm cho trước (n∈N;n≥2) và không có ba điểm nào thẳng hàng thì số đoạn thẳng vẽ được là \(\frac{{n(n - 1)}}{2}\)
⇒ Số đoạn thẳng cần tìm là \(\frac{{20(20 - 1)}}{2}=190\)