Đề thi HK1 môn Sinh học 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
Đề thi HK1 môn Sinh học 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
52 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Menđen đã làm gì để đảm bảo rằng có cây giống thuần chủng cho các thí nghiệm?
Mendel đảm bảo rằng ông đã sử dụng các cây nhân giống thuần chủng cho các thí nghiệm của mình bằng cách để mỗi giống tự thụ phấn trong vài thế hệ
Đáp án B
Hãy cho biết có thể áp dụng cách nào để thu được thế hệ F2?
Thế hệ F2 thu được bằng cách cho hoa trên cây ở thế hệ F1 tự thụ phấn.
Đáp án A
Theo quy luật di truyền của MenĐen cho biết vì sao phép lai giữa cây cao TT và cây ngắn tt đã tạo ra đời con đều là cây cao?
Ở thế hệ F1, phép lai giữa “TT” và “tt” sẽ tạo thành tất cả các cây thân cao. Như vậy, chiều cao là đặc điểm hay tính cách nổi trội. Mỗi khi lai hai tính trạng của một tính trạng, các cây F1 chỉ biểu hiện một trong các tính trạng đó. Tính trạng này được gọi là tính trạng trội. Tính trạng còn lại (trong trường hợp này là lùn) không biểu hiện ở thế hệ F1 được gọi là tính trạng lặn.
Đáp án A
Cho biết quy luật nào không xuất hiện tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1, trong trường hợp gen nằm trên NST thường, mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn.
Quy luật phân ly xét trên 1 cặp gen nên không thể cho ra kiểu hình 1:1:1:1.
Đáp án B
Khi muốn xác định các tổ hợp alen cho RrAa (sử dụng FOIL), bốn tổ hợp nào có thể có mà bạn sẽ sử dụng cho phép lai dihybrid của mình là gì?
Phép lai dihybrid là một thí nghiệm lai tạo giữa các sinh vật thuộc thế hệ P (thế hệ bố mẹ) khác nhau về hai tính trạng. Các cá thể trong phép lai này là đồng hợp tử về một tính trạng cụ thể hoặc chúng có chung một tính trạng. Tính trạng là những đặc điểm được xác định bởi các đoạn DNA được gọi là gen
F1: RrAa => Các giao tử kết hợp có thể là RA x ra; Ra x rA
Đáp án A
Theo em các nguyên tắc xác suất có thể được sử dụng để làm gì?
Các nguyên tắc xác suất có thể được sử dụng để dự đoán tính trạng của đời con do phép lai di truyền.
Đáp án A
Cho tính trạng màu mắt ở người do 1 gen nằm trên NST thường qui định. Bố mắt nâu, mẹ mắt nâu, sinh con có đứa mắt nâu, có đứa mắt xanh, kiểu gen của bố mẹ là?
Do bố mắt nâu, mẹ mắt nâu, sinh con có đứa mắt nâu, có đứa mắt xanh, tức là gen qui định hình mắt xanh là gen lăn, ở đời bố mẹ không biểu hiện mà đến đười con thì biểu hiện ở trạng thái đồng hợp
Vậy bố, me đều dị hợp
Đáp án A
Cho tính trạng màu lông ở trâu do một gen quy định. Một trâu đực trắng (1) giao phối với một trâu cái đen (2) đẻ lần thứ nhất ra một nghé trắng (3) . Đẻ lần thứ hai ra một nghé đen (4) . Con nghé đen lớn lên giao phối với trâu đực đen (5) . Sinh ra một cón nghé trắng (6) . Kiểu gen của 6 con nghé theo thứ tự là
(4) đen × (5)đen → nghé trắng (6)
→ gen quy định màu đen trội hoàn toàn so với gen quy định màu trắng
Vậy gen A qui định đen trội hoàn toàn so với a qui định trắng. Vậy sơ đồ lai:
P: (1)aa × (2) Aa
F1: (3) aa; (4) Aa
(4) Aa × (5) A-
Đời con : (6) aa
→ 5 mang kiểu gen Aa
Đáp án A
Ta xét 2 alen A và a cùng nằm trên nhiễm sắc thể thường. Nếu không phân biệt giới tính, trong quần thể sẽ có bao nhiêu kiểu giao phối khác nhau giữa các cá thể mang các kiểu gen của 2 alen nói trên ?
Số KG tạo từ 2 alen là 3
Số kiểu giao phối khác nhau trong quần thể là 3 x 3 – 3 = 6 kiểu
Đáp án B
Cho biết một người nam có nhóm máu O lấy một người vợ có nhóm máu A. sinh ra một đứa con có nhóm máu A và một đứa con có nhóm máu O. Câu nào sau đây sai ?
Người đàn ông có nhóm máu , kiểu gen sẽ là I0I0, chỉ có thể cho giao tử I0
Vợ nhóm máu A, sinh ra 1 dứa nhóm máu A, 1 đứa nhóm máu O, vậy người vợ có kiểu gen là IAI0 để có khả năng cho 2 giao tử IA và I0
Đáp án B
Xét ở người có các nhóm máu ABO do 3 gen alen IA, IB, IO quy định, nhóm máu A được quy định bởi các kiểu gen IAIA, IAIO, nhóm máu B được quy định bởi các kiểu gen IBIB, IBIO, nhóm máu O được quy định bởi kiểu gen IOIO , nhóm máu AB được quy định bơi kiểu gen IAIB Người con có nhóm máu A, bố mẹ người này sẽ có:
Người con nhóm máu A, có thể là IAIA hoặc IAIO
Phương án A có thể xảy ra. Bố nhóm máu A : IAIA hoặc IAIO ,cho giao tử IAmẹ nhóm máu B IBIO cho giao tử IO thì con IAIO là nhóm máu O
Phương án B có thể xảy ra: IAIB x IOIO cho con là IAIO có nhóm máu A
Phương án C tương tự phương án B, đều có thể xảy ra
Vậy đáp án D
Khi ta cho cây đậu hạt tròn vỏ màu xanh RRYy lai với hạt màu vàng nhăn RrYY thì các hạt được tạo ra ở F1 là gì?
Phép lai giữa hạt RRyy và hạt rrYY sẽ tạo ra hạt RrYy (tròn và vàng) ở thế hệ F1, vì tròn và vàng là tính trạng trội.
Đáp án A
Hai cây đậu có hạt xanh lục RRyy và cây có hạt vàng nhăn RrYY tạo ra đời con F1 có hạt vàng tròn RrYy. Khi F1 tự phối đời F2 sẽ có tổ hợp nào?
Tổ hợp mới ở đời con F2 sẽ có màu vàng tròn và màu xanh lục nhăn. Thu được tỉ lệ kiểu hình là 9: 3: 3: 1. Màu vàng tròn: Màu xanh lá cây tròn: Màu vàng nhăn: Màu xanh lá cây nhăn nheo = 9: 3: 3: 1
Đáp án B
Xác định cấu tạo di truyền (kiểu gen) của bố mẹ cao ban đầu trong một thí nghiệm Mendel bao gồm việc lai tạo cây đậu cao mang hoa tím với cây đậu thấp mang hoa trắng. Các thế hệ sau đều mang hoa tím, nhưng một nửa trong số đó là thân thấp.
Kiểu gen của bố mẹ cao có thể được mô tả là TtWW. Đó là vì T là gen cao, t cho lùn; W là gen quy định hoa tím, còn w quy định hoa trắng. Như vậy, T và W là gen trội, ngược lại t và w là gen lặn.
Đáp án C
Cho alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phép lai AaBb x aaBB cho đời con có kết quả như thế nào biết mỗi gen quy định một tính trạng?
Theo lí thuyết, phép lai AaBb x aaBB cho đời con có 4 loại kiểu gen và 2 loại kiểu hình.
Đáp án A
Cho biết kết luận hai cặp tính trạng di truyền tuân theo quy luật hoán vị gen khi F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình nào với phép lai P: ( Aa, Bb) x (Aa, Bb)?
Cho P: ( Aa, Bb) x (Aa, Bb). Có thể kết luận hai cặp tính trạng di truyền tuân theo quy luật hoán vị gen khi F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình: 4 loại kiểu hình có tỉ lệ ≠ (3 + 1)2
Aa x Aa
A, a A, a
3A-, 1aa
Bb x Bb
B, b B, b
3B-, 1bb
Kiểu hình F1: (3A-, 1aa).(3B-, 1bb) = (3 + 1)2
Đáp án A
Xét tính trạng có sừng ở cừu có gen A nằm trên NST thường qui định có sừng, a qui định không sừng, kiểu gen Aa biểu hiện có sừng ở cừu đực và không sừng ở cừu cái. Cho lai cừu đực có sừng với cừu cái không sừng đều mang kiểu gen dị hợp tử, thu được F1. Do tác động của các nhân tố tiến hóa nên tỉ lệ giới tính giữa con cái và con đực ở F1 không bằng nhau. Người ta thống kê được tỉ lệ cừu có sừng ở F1 là 9/16 . Biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ giới tính ở F1 là
Qui định gen: Con cái: AA: có sừng, Aa và aa: không sừng.
Con đực: AA và Aa: có sừng, aa: không sừng.
Gọi y là tỉ lệ cừu đực ở F1.
P: ♀ Aa × ♂ Aa
F1 : 1AA :2Aa :1aa
Ở F1 có x♂: y♀
Ở F1 , tỷ lệ cừu có sừng là 9/16, ta có hệ phương trình
\(\left\{ \begin{array}{l} x + y = 1\\ \frac{3}{4}x + \frac{1}{4}y = \frac{9}{{16}} \end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l} x = 0,625 = \frac{5}{8}\\ y = 0,375 = \frac{3}{8} \end{array} \right.\)
Đáp án A
Xét tính trạng có sừng ở cừu được quy đinh như sau: kiểu gen HH quy định có sừng, kiểu gen hh quy định không sừng, kiểu gen Hh biểu hiện có sừng ở cừu đực và không sừng ở cừu cái. Gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho lai cừu đực không sừng với cừu cái có sừng được F1, cho F1 giao phối với nhau được F2. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F1 và F2 là
P: ♂ hh x ♀ HH
F1: Hh
F1 x F1: Hh x Hh (1 có sừng : 1 không sừng)
F2: ♀: 1HH: 2Hh: 1hh (3 có sừng: 1 không sừng)
♂: 1HH: 2Hh: 1hh (1 có sừng: 3 không sừng)
→ 1 có sừng: 1 không sừng
Đáp án D
Cho cừu đực không sừng lai với cừu cái có sừng được F1. Cho F1 giao phối với cừu cái có sừng được F2. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là bao nhiêu biết: Ở cừu, kiểu gen HH quy định có sừng, kiểu gen hh quy định không sừng, kiểu gen Hh biểu hiện có sừng ở cừu đực và không sừng ở cừu cái, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Ở cừu HH-có sừng, hh-không sừng, Hh-có sừng ở cừu đực và không sừng ở cừu cái. Gen thuộc NST thường
Cừu đực không sừng (hh) × cừu cái có sừng (HH) → Hh: (cừu đực có sừng : cừu cái không sừng, tỷ lệ giới tính 1:1 → 1 cừu có sừng: 1 cừu không sừng)
Cho F1 giao phối với cừu cái có sừng:
Cừu F1 có kiểu gen Hh, cừu cái có sừng có kiểu gen HH
F1: Hh x HH → F2: 1HH : 1Hh
Kiểu hình: Giới đực: 100% có sừng
Giới cái: 50% có sừng : 50% không sừng → Tính chung: 3 có sừng : 1 không sừng.
Đáp án B
Xác định tỉ lệ kiểu hình xuất hiện trong phép lai Aaaa x aaaa là bao nhiêu?
Aaaa cho giao tử: 1/2Aa : 1/2aa
aaaa cho giao tử 100% aa
Tỉ lệ kiểu hình lặn là 1/2.1 = 1/2
Vậy tỉ lệ kiểu hình đời con là 1 trội : 1 lặn
Đáp án C
Hãy giải thích vì sao các loài sinh sản hữu tính biến dị thì lại phong phú hơn so với các loài sinh sản vô tính?
Các loài sinh sản hữu tính biến dị phong phú hơn so với các loài sinh sản vô tính vì:
+ Có sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử đã tạo ra nhiều loại giao tử
+ Các giao tử này được tổ hợp lại khi thụ tinh đã tạo ra nhiều tổ hợp khác nhau làm xuất hiện biến dị tổ hợp
Đáp án D
Cho biết các đặc điểm được kiểm soát bởi nhiều hơn một gen, chẳng hạn như chiều cao của con người được gọi là gì?
Các đặc điểm được kiểm soát bởi nhiều hơn một gen, chẳng hạn như chiều cao của con người là đặc điểm đa gen
Đáp án B
Dựa theo lí thuyết, hãy tính tỉ lệ kiểu hình ở F1 khi một loài thực vật, màu hoa do 2 cặp gen: A, a; B, b phân li độc lập cùng quy định. Kiểu gen có cả alen trội A và alen trội B quy định hoa đỏ, các kiểu gen còn lại đều quy định hoa trắng. Phép lai P: AaBb x aabb thu được F1.
Phép lai P: AaBb × aabb
⇔ (Aa×aa)(Bb×bb)
⇔ (0,5Aa:0,5aa)(0,5Bb:0,5bb)
⇔ 0,25AaBb:0,25Aabb:0,25aaBb:0,25aabb
Tỉ lệ kiểu hình là: 25% hoa đỏ : 75% hoa trắng.
Đáp án C
Ta xét 2 cặp gen qui định hai cặp tính trạng trội lặn hoàn toàn. Có tần số hoán vị gen nếu có phải nhỏ hơn 50%. Cho P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb) có thể kết luận hai cặp tính trạng tuân theo qui luật di truyền hoán vị gen khi F1 xuất hiện:
Khi cơ thể P dị hợp hai cặp gen nếu hai gen phân li độc lập thì cơ thể F1 cho 4 loại kiểu hình với tỉ lệ
(3 : 1)2 = (9 : 3 : 3: 1 )
Khi các gen nằm trên cùng một NST và liên kết hoàn toàn thì P dị hợp hai cặp hai cặp gen cho F1 có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 : 1 hay 1 : 2 : 1.
Khi các gen nằm trên cùng một NST và xảy ra hoán vị gen
TH 1 : Hoán vị gen với tần số 50 % ⇒ P dị hợp hai cặp gen tạo ra 4 loại giao tử có tỉ lệ ngang nhau ⇒ kết quả cơ thể F1 cho 4 loại kiểu hình với tỉ lệ (3 : 1)2 = (9 : 3 : 3: 1 ).
TH2 : Hoán vị gen với khác tần số 50 % ⇒ P dị hợp hai cặp gen tạo ra 4 loại giao tử có tỉ lệkhông bằng nhau ⇒ kết quả cơ thể F1 cho 4 loại kiểu hình với khác tỉ lệ (3 : 1)2 = (9 : 3 : 3: 1 ).
Khi F1 có 4 loại kiểu hình với khác tỉ lệ (3 : 1)2 = (9 : 3 : 3: 1 ) thì ta kết luận các tính trạng đó di truyền theo quy luật phân li độc lập
Đáp án C
Xét đời con của phép lai ♂AaBbddEe x ♀ AabbDdEE, loại kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là bao nhiêu biết tính trạng do một gen quy định và trội hoàn toàn.
Xét sự di truyền từng cặp tính trạng:
(AaxAa)→3/4A−:1/4aa.
(Bbxbb)→1/2B−:1/2bb.
(ddxDd)→1/2D−:1/2dd.
(EexEE)→100%E−.(EexEE)→100%E− → Tỉ lệ kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn là 3/4.(1/2.1/2+1/2.1/2)+1/2.1/2.1/4=0,4375 (43,75%).
Đáp án C
Nếu xét theo lý thuyết, phép lai nào sẽ cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất?
Nếu xét theo lý thuyết, phép lai Aa x Aa sẽ cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất: 3 kiểu gen
A. AA x AA → F1: 1kiểu gen AA
C. aa x aa → F1: 1kiểu gen aa
D. Aa x aa → F1: 1kiểu gen aa, 1 kiểu gen Aa
B. Aa x Aa→ F1: 1kiểu gen AA, 1 kiểu gen Aa, 1 kiểu gen aa.
Đáp án B
Em hãy cho biết Menđen đã sử dụng phép lai phân tích trong các thí nghiệm của mình nhằm mục đích gì?
Menđen đã sử dụng phép lai phân tích trong các thí nghiệm của mình để kiểm tra các cơ thể mang kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng.
Đáp án B
Em hãy cho biêt cơ thể nào khi giảm phân bình thường có thể tạo ra nhiều loại giao tử nhất?
AaBb tạo 4 giao tử. Trong khi các đáp án còn lại tạo tối đa 2 giao tử.
A. Aabb tạo ra 2 loại giao tử là Ab và ab
B. AaBB tạo ra 2 loại giao tử là AB và aB
C. AABb tạo ra 2 loại giao tử là AB và Ab
D. AaBb tạo ra 4 loại giao tử là AB, aB, Ab, ab
Đáp án D
Xét ở một loài thực vật lưỡng bội xét một gen có 2 alen, A quy định cây thân cao trội hoàn toàn so với a quy định cây thân thấp. Đem lai 2 dòng thuần chủng khác nhau thu được F1. Nhận định nào sau đây không chính xác?
Ở F1 100% cá thể có kiểu gen đồng hợp => sai, F1 100% dị hợp
Đáp án C
Cho biết phép lai nào sau đây không thu được đời F1 100% lá nguyên? Biết ở một loài thực vật alen A quy định lá nguyên trội hoàn toàn so với alen a quy định lá xẻ thùy.
Aa x aa cho đời con 1 lá nguyên Aa và 1 là xẻ thùy aa.
Đáp án D
Căn cứ theo lý thuyết, cho biết phép lai nào sau đây cho đời con gồm toàn kiểu gen đồng hợp?
aa x aa cho đời con 100% aa
Căn cứ theo lý thuyết, phép lai aa x aa cho đời con gồm toàn kiểu gen đồng hợp aa.
Đáp án B
Hãy xác định phép lai nào sẽ cho đời con gồm toàn kiểu gen dị hợp?
A. Aa x Aa. → F1: 1aa, 2Aa, 1aa
C. Aa x aa → F1: 1Aa, 1aa
D. AA x Aa→ F1: 1Aa, 1AA
B. AA x aa cho đời con 100% Aa.
Đáp án B
Theo em tính trạng lặn là những tính trạng không biểu hiện ở cơ thể đời nào?
Tính trạng lặn là những tính trạng không biểu hiện ở cơ thể dị hợp (ví dụ: Aa).
Đáp án C
Em hãy cho biết Menden đã tiến hành tạo dòng hoa đỏ thuần chủng bằng cách nào?
Cho cây hoa đỏ tự thụ phấn liên tục qua nhiều thế hệ để thu được hoa đỏ thuần chủng.
Đáp án D
Cho biết trong quá trình giảm phân không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phép lai AA X Aa cho đời con có tỉ lệ kiểu gen là?
P: AA x Aa
Gp: A A, a
F: Aa, AA
AA x Aa => AA : Aa
Đáp án A
Cho alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Xác định phép lai nào là phép lai nghịch của phép lai ♀AA X ♂aa?
Phép lai nghịch tráo vai trò bố mẹ của phép lai thuận: ♀aa x ♂AA.
Đáp án B
Xác định đâu là phép lai phân tích biết alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy đinh thân thấp?
Lai phân tích là phép lai giữa cá thể kiểu hình trội với cá thể kiểu hình lặn để xác định kiểu gen cá thể trội.
Đáp án B
Cho biết kiểu gen ở một loài côn trùng như sau: gen A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định lông đen, a quy định lông trắng, kiểu gen Aa biểu hiện lông đen ở con đực và lông trắng ở con cái. Cho con đực lông trắng lai với con cái lông đen được F1. Nếu cho các con đực F1 giao phối với con cái lông đen, theo lí thuyết tỉ lệ kiểu hình ở đời con bằng bao nhiêu?
- P: ♂ aa (trắng) x ♀ AA (đen) → F1: Aa.
- ♂F1: Aa x ♀AA (đen) → F2: 1AA 1Aa
- Ở F2: Tỉ lệ con đen = AA + Aa/2 = 1/2 + 1/4 = 3/4 , tỉ lệ con trắng = 1 – 3/4 = 1/4 .
Đáp án D
Tính trạng màu lông ở một loài thú được quy định bởi một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường có 4 alen: alen Cb quy định lông đen, alen Cy quy định lông vàng, alen Cg quy định lông xám và alen Cw quy định lông trắng. Trong đó alen Cb trội hoàn toàn so với các alen Cy, Cg và Cw; alen Cy trội hoàn toàn so với alen Cg và Cw; alen Cg trội hoàn toàn so với alen Cw. Tiến hành các phép lai để tạo ra đời con. Cho biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Phép lai giữa hai cá thể có cùng kiểu hình tạo ra đời con có tối đa 4 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình.
(2) Phép lai giữa hai cá thể có kiểu hình khác nhau luôn tạo ra đời con có nhiều loại kiểu gen và nhiều loại kiểu hình hơn phép lai giữa hai cá thể có cùng kiểu hình.
(3) Phép lai giữa cá thể lông đen với cá thể lông vàng hoặc phép lai giữa cá thể lông vàng với cá thể lông xám có thể tạo ra đời con có tối đa 4 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình.
(4) Có 3 phép lai (không tính phép lai thuận nghịch) giữa hai cá thể lông đen cho đời con có kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.
(5) Phép lai giữa hai cá thể có kiểu hình khác nhau cho đời con có ít nhất 2 loại kiểu gen.
(1) sai, ví dụ: CbCg (đen) x CbCy (đen) → Đời con: CbCb : CbCy : CbCg : CyCg (4 kiểu gen, 2 kiểu hình).
(2) sai, ví dụ: CbCg (đen) x CgCg (xám) → Đời con: CbCg : CgCg (2 kiểu gen, 2 kiểu hình).
(3) đúng, ví dụ: CyCw (vàng) x CgCw (lông xám) → Đời con: CyCg : CyCw : CgCw : CwCw (4 kiểu gen, 3 kiểu hình).
(4) đúng, 3 phép lai đó là: CbCy : CbCg ; CbCg : CbCw ; CbCy : CbCw.
(5) sai, vì ít nhất chỉ cho 1 loại kiểu gen, ví dụ: CgCg (xám) x CbCb (đen) → CbCg
Đáp án A
Trong thí nghiệm ở đậu Hà lan của Menđen sử dụng trong nghiên cứu di truyền. Ở loài đậu này, tính trạng màu hạt do một cặp gen quy định, trong đó A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh. Lấy hạt phấn của cây hạt vàng thuần chủng thụ phấn cho cây hạt xanh được F1, sau đó F1 sinh sản ra F2, F2 sinh sản ra F3, F3 sinh sản ra F4. Theo lí thuyết, ở các cây F3, loại cây vừa có hạt màu vàng vừa có hạt màu xanh chiếm tỉ lệ
- Loại cây vừa có hạt màu vàng vừa có hạt màu xanh là cây có kiểu gen dị hợp Aa.
- P: AA × aa
F1: Aa
- Từ F1 đến F3 đã trải qua 2 thế hệ tự thụ phấn do đó tỉ lệ cây vừa có hạt màu xanh vừa có hạt màu vàng ở F3 là (1/2)2 × 100% = 25%.
Đáp án C