Đề thi giữa HK2 môn Vật Lý 12 năm 2021 - Trường THPT Nguyễn Thị MInh Khai
Đề thi giữa HK2 môn Vật Lý 12 năm 2021 - Trường THPT Nguyễn Thị MInh Khai
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
171 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Năng lượng từ trường trong mạch LC được xác định bởi :
Năng lượng từ trường trong mạch LC được xác định bởi công thức: WL=1/2Li2
Chọn câu đúng. Nguồn phát quang phổ liên tục là:
Nguồn phát quang phổ liên tục là chất rắn, lỏng hoặc khí (hay hơi) ở áp suất cao được nung nóng.
Chọn câu đúng. Quang phổ vạch hấp thụ là:
Quang phổ vạch hấp thụ là hệ thống các vạch tối nằm trên nền quang phổ liên tục.
Chọn câu đúng. Khi cho ánh sáng đơn sắc truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác thì:
Khi cho ánh sáng đơn sắc truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác thì tần số không đổi và vận tốc thay đổi.
Khi nói về quang điện, câu nào sau đây sai?
Pin quang điện hoạt động dựa trên hiện tượng quang điện trong → B sai
Chu kỳ dao động điện từ tự do trong mạch dao động LC được xác định bởi hệ thức nào sau đây?
Chu kì dao động điện từ tự do trong mạch LC: T=2π√LC
Một mạch dao động LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do với tần số f. Biết giá trị cực đại của cường độ dòng điện trong mạch là I0 và giá trị cực đại của điện tích trên một bản tụ điện là q0. Giá trị của f được xác định bằng biểu thức:
Ta có:
\({I_0} = \omega {q_0} \Leftrightarrow {I_0} = 2\pi f.{q_0} \Rightarrow f = \frac{{{I_0}}}{{2\pi .{q_0}}}\)
Phát biểu nào khi nói về tia hồng ngoại sau đây sai?
Phát biểu sai : Tia hồng ngoại có khả năng đâm xuyên mạnh hơn tia X.
Ba ánh sáng đơn sắc tím, vàng, đỏ truyền trong nước với tốc độ lần lượt là vt, vv, vđ. Hệ thức đúng là
Ta có:v=c/n; nd<nv<nt⇒vd>vv>vt
Trong một mạch dao động lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Gọi L là độ tự cảm và C là điện dung của mạch. Tại thời điểm t, hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện là u và cường độ dòng điện trong mạch là i. Gọi U0 là hiệu điện thế cực đại giữa hai bản tụ điện và I0 là cường độ dòng điện cực đại trong mạch. Hệ thức liên hệ giữa u và i là
Ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}
{{W_{LC}} = {W_L} + {W_C} \Leftrightarrow \frac{1}{2}L{i^2} + \frac{1}{2}C{u^2} = \frac{1}{2}CU_0^2}\\
{ \Leftrightarrow L{i^2} + C{u^2} = CU_0^2 \Leftrightarrow {i^2} = \frac{C}{L}.\left( {U_0^2 - {u^2}} \right)}
\end{array}\)
Một mạch dao động gồm cuộn dây L và tụ C. Để bước sóng điện từ do mạch phát ra tăng lên 2 lần thì phải thay tụ C bằng tụ C′ có giá trị
Ta có:
\({W_{LC}} = \frac{1}{2}LI_0^2 = \frac{1}{2}CU_0^2 \Rightarrow {I_0} = {U_0}\sqrt {\frac{C}{L}} \)
Khi nói về tia X, điều nào sau đây sai?
Tính chất nổi bật của tia hồng ngoại là tác dụng nhiệt, được dùng để sưởi ấm.
⇒ Phát biểu sai là: Tia X có tác dụng nhiệt mạnh, được dùng để sưởi ấm.
Mạch dao động LC gồm cuộn cảm có độ tự cảm L=2mH và tụ điện có điện dung C=2pF, (lấy π2=10). Tần số dao động của mạch là
Tần số dao động của mạch là:
\(\begin{array}{l}
f = \frac{1}{{2\pi \sqrt {LC} }}\\
= \frac{1}{{2\sqrt {10} .\sqrt {{{2.10}^{ - 3}}{{.2.10}^{ - 12}}} }} = {2,5.10^6}Hz = 2,5MHz
\end{array}\)
Chiếu xiên một chùm ánh sáng song song hẹp (coi như 1 tia sáng) gồm bốn ánh sáng đơn sắc: vàng, tím, đỏ, lam từ không khí vào nước. So với tia tới, tia khúc xạ bị lệch nhiều nhất là tia màu
So với tia tới, tia khúc xạ bị lệch nhiều nhất là tia màu tím.
Chọn câu đúng. Tia tử ngoại:
Tia tử ngoại được ứng dụng để khử trùng, diệt khuẩn.
Quang phổ gồm nhiều vạch màu riêng rẽ nằm trên một nền tối là loại quang phổ gì?
Quang phổ gồm các vạch màu riêng rẽ nằm trên một nền tối là quang phổ vạch phát xạ.
Điện trường xoáy là điện trường:
Điện trường xoáy là điện trường có các đường sức bao quanh các đường cảm ứng từ.
Khi nói về quá trình lan truyền sóng điện từ, phát biểu nào sau đây sai?
Trong quá trình lan truyền sóng điện từ: Véctơ cường độ điện trường E và véctơ cảm ứng từ B luôn luôn vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng.
⇒ Phát biểu sai là: Vectơ cường độ điện trường E cùng phương với vectơ cảm ứng từ B
Sóng điện từ là sự lan truyền của điện từ trường biến thiên, trong không gian. Khi nói về quan hệ giữa điện trường và từ trường của điện từ trường trên thì kết luận nào sau đây là đúng?
Kết luận đúng về quan hệ giữa điện trường và từ trường của điện từ trường là: Điện trường và từ trường biến thiên theo thời gian với cùng chu kì.
Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh dùng vô tuyến không có bộ phận nào dưới đây?
Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh dùng vô tuyến không có mạch tách sóng.
Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, chiếu hai khe bằng nguồn đơn sắc có bước sóng λ=400nm. Khoảng cách giữa 2 khe là 0,5mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe tới màn là 2m. Khoảng cách giữa 2 vân sáng liên tiếp trên màn là
Khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp trên màn là :
\(i = \frac{{\lambda D}}{a} = \frac{{0,4.2}}{{0,5}} = 1,6mm\)
Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng nguồn đơn sắc có bước sóng 0,4μm. Khoảng cách giữa 2 khe là 0,8mm, khoảng cách từ hai khe tới màn là 2m. Tại điểm M cách vân chính giữa 7,5mm có vân sáng hay vân tối? Thứ mấy?
Ta có:
\(\begin{array}{l}
i = \frac{{\lambda D}}{a} = \frac{{0,4.2}}{{0,8}} = 1mm\\
\frac{{{x_M}}}{i} = \frac{{7,5}}{1} = 7,5 = 8 - \frac{1}{2} \Rightarrow k = 8
\end{array}\)
Vậy tại M là vân tối thứ 8.
Một mạch dao động điện từ LC lí tưởng có cường độ dòng điện cực đại I0, điện tích cực đại Q0, tần số góc ω. Vào thời điểm ban đầu (t=0) điện tích của tụ điện có giá trị q=−Q0/2 và độ lớn đang giảm. Biểu thức cường độ dòng điện i trong mạch LC có dạng:

Tại thời điểm ban đầu, điện tích của tụ có giá trị q=−Q0/2 và đang giảm, biểu diễn trên VTLG ta có :
Từ VTLG ta xác định được pha ban đầu: φq=−(π/2+π/6)=−2π/3
⇒ Pha ban đầu của cường độ dòng điện: φi=φq+π/2=−2π/3+π/2=−π/6
⇒ Biểu thức của cường độ dòng điện: i=I0cos(ωt−π/6)
Một mạch dao động điện từ LC gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L=40mH và tụ điện có điện dung C=0,2μF. Biết dây dẫn có điện trở thuần không đáng kể và trong mạch có dao động điện từ riêng. Lấy π=3,14. Chu kì dao động điện từ riêng trong mạch là
Chu kì dao động điện từ riêng trong mạch là:
\(T = 2\pi \sqrt {LC} = 2\pi \sqrt {{{40.10}^{ - 3}}{{.0,2.10}^{ - 6}}} = {56,17.10^{ - 5}}s\)
Một mạch dao động điện từ lí tưởng đang có dao động điện từ tự do: Biết điện tích cực đại trên một bản tụ điện là 4√2μC và cường độ dòng điện cực đại trong mạch là 0,5π√2A. Thời gian ngắn nhất để điện tích trên một bản tụ giảm từ giá trị cực đại đến nửa giá trị cực đại là
Thời gian ngắn nhất để điện tích trên một bản tụ giảm từ giá trị cực đại đến nửa giá trị cực đại là:
\(\begin{array}{l}
{I_0} = \omega {Q_0} \Rightarrow \omega = \frac{{{I_0}}}{{{Q_0}}} = \frac{{0,5\pi \sqrt 2 }}{{4\sqrt 2 {{.10}^{ - 6}}}} = 125000\pi {\mkern 1mu} \left( {rad/s} \right)\\
{\rm{\Delta }}t = \frac{\alpha }{\omega } = \frac{{\frac{\pi }{3}}}{{125000\pi }} = \frac{1}{{375000}}s = \frac{8}{3}\mu s
\end{array}\)
Biểu diễn trên VTLG:
Từ VTLG ta xác định được góc quét: α=π/3
Một mạch dao động LC gồm cuộn dây thuần cảm có L=4μH và tụ điện C=2,5nF. Tần số dao động riêng của mạch là
Tần số dao động riêng của mạch là:
\(f = \frac{1}{{2\pi \sqrt {LC} }} = \frac{1}{{2\pi \sqrt {{{4.10}^{ - 6}}{{.2,5.10}^{ - 9}}} }} = \frac{{{{5.10}^6}}}{\pi }Hz\)
Trong thí nghiệm Y-âng: Hai khe cách nhau 0,5mm hai khe cách màn 1,5m các khe được chiếu bởi ánh sáng trắng có bước sóng trong khoảng từ 0,38μm đến 0,76μm. Chiều rộng quang phổ bậc 2 thu được trên màn là :
Bề rộng quang phổ bậc 2 thu được trên màn là:
\({\rm{\Delta }}{x_2} = {x_{d2}} - {x_{t2}} = 2.\frac{{1,5.\left( {0,76 - 0,38} \right)}}{{0,5}} = 2,28mm\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2m, bước sóng của ánh sáng đơn sắc chiếu đến hai khe là 0,55μm. Hệ vân trên màn có khoảng vân là
Hệ vân trên màn có khoảng vân là :i=λD/a=0,55.2/1=1,1mm
Trong thí nghiệm Y-âng với nguồn sáng đơn sắc có bước sóng 0,5μm, hai khe cách nhau 0,5mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2m. Bề rộng miền giao thoa trên màn là 42,5mm. Số vân sáng quan sát trên màn là
Số vân sáng quan sát được trên bề rộng miền giao thoa là :
\(\begin{array}{*{20}{l}}
{i = \frac{{\lambda D}}{a} = \frac{{0,5.2}}{{0,5}} = 2mm}\\
{{N_s} = 2.\left[ {\frac{L}{{2i}}} \right] + 1 = 2.\left[ {\frac{{42,5}}{{2.2}}} \right] + 1 = 21}
\end{array}\)
Trong một thí nghiệm hai khe Y-âng cách nhau a=0,5mm, D=2m. Hai khe được chiếu bằng ánh sáng trắng. Khoảng cách từ vân sáng bậc 1 màu đỏ đến vân sáng bậc 1 màu tím (λt=0,38μm) là:
Khoảng cách từ vân sáng bậc 1 màu đỏ đến vân sáng bậc 1 màu tím là :
\(\begin{array}{*{20}{l}}
{\Delta x = {x_{d1}} - {x_{t1}} = \frac{D}{a}.\left( {{\lambda _d} - {\lambda _t}} \right)}\\
{ = \frac{2}{{0,5}}.\left( {0,76 - 0,38} \right) = 1,52mm}
\end{array}\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc, khoảng cách giữa hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn là 2m. Trong hệ vân trên màn, vân sáng bậc 3 cách vân trung tâm 2,4mm. Bước sóng của ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm là
Vân sáng bậc 3 cách vân trung tâm một khoảng:
\({x_3} = \frac{{3\lambda D}}{a} \Rightarrow \lambda = \frac{{{x_3}.a}}{{3D}} = \frac{{2,4.1}}{{3.2}} = 0,4\mu m\)
Khoảng cách từ một anten đến một vệ tinh địa tĩnh là 36000km. Lấy tốc độ lan truyền sóng điện từ là 3.108m/s. Thời gian truyền một tín hiệu sóng vô tuyến từ vệ tinh đến anten bằng
Thời gian truyền một tín hiệu sóng vô tuyến từ vệ tinh đến anten bằng:
\(t = \frac{S}{v} = \frac{{{{36.10}^6}}}{{{{3.10}^8}}} = 0,12s\)
Một mạch dao động ở máy vào của một máy thu thanh gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 3μH và tụ điện có điện dung biến thiên trong khoảng từ 10pF đến 500pF. Biết rằng, muốn thu được sóng điện từ thì tần số riêng của mạch dao động phải bằng tần số của sóng điện từ cần thu (để có cộng hưởng). Trong không khí, tốc độ truyền sóng điện từ là 3.108m/s, máy thu này có thể thu được sóng điện từ có bước sóng trong khoảng
Công thức tính bước sóng: λ=cT=2πc√LC
Vậy máy thu này có thể thu được sóng điện từ có bước sóng trong khoảng từ 10m đến 73m.
Trong thí nghiệm Yâng về giao thoa của ánh sáng đơn sắc, hai khe hẹp cách nhau 1mm, mặt phẳng chứa hai khe cách màn quan sát 1,5m. Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp là 3,6mm. Bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm này bằng
Ta có:
\(\begin{array}{l}
x = 4i \Rightarrow {3,6.10^{ - 3}} = 4i \Rightarrow i = {9.10^{ - 4}}\left( {mm} \right)\\
i = \frac{{\lambda D}}{a} \Rightarrow {9.10^{ - 4}} = \frac{{\lambda .1,5}}{{{{1.10}^{ - 3}}}}\\
\Rightarrow \lambda = {6.10^{ - 7}}\left( m \right) = 0,6\left( {\mu m} \right)
\end{array}\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,6μm. Khoảng cách giữa hai khe là 1mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2,5m, bề rộng miền giao thoa là 1,25cm. Tổng số vân sáng và vân tối trong miền giao thoa là?
Ta có:
\(\begin{array}{*{20}{l}}
{i = \frac{{\lambda D}}{a} = \frac{{0,6.2,5}}{1} = 1,5mm}\\
{{N_s} = 2.\left[ {\frac{L}{{2i}}} \right] + 1 = 2.\left[ {\frac{{12,5}}{{2.1,5}}} \right] + 1 = 9}\\
{{N_s} = 2.\left[ {\frac{L}{{2i}} + 0,5} \right] = 2.\left[ {\frac{{12,5}}{{2.1,5}} + 0,5} \right] = 8}
\end{array}\)
Tổng số vân sáng và tối là: N=9+8=17
Thực hiện thí nghiệm Y âng về giao thoa với ánh sáng có bước sóng λ. Khoảng cách giữa hai khe hẹp là 1mm. Trên màn quan sát, tại điểm M cách vân trung tâm 4,2mm có vân sáng bậc 5. Giữ cố định các điều kiện khác, di chuyển dần màn quan sát dọc theo đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe ra xa cho đến khi vân giao thoa tại M chuyến thành vân tối lần thứ hai thí khoảng dịch màn là 0,6m. Bước sóng λ bằng:
Theo bài ra ta có:
\[{x_M} = {x_{s5}} \Leftrightarrow 5.\frac{{\lambda D}}{a} = 4,2\left( 1 \right)\]
Khi dịch chuyển màn quan sát ra xa:
\[{x_M} = \left( {2k + 1} \right)\frac{{\lambda .\left( {D + 0,6} \right)}}{{2a}} = 4,2\]
Khi vân giao thoa tại M chuyến thành vân tối lần thứ hai thì M thuộc vân tối thứ 4 ứng với k = 3.
\[ \Rightarrow {x_M} = \frac{{7\lambda .\left( {D + 0,6} \right)}}{{2a}} = 4,2{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( 2 \right)\]
(1) và (2) => λ=0,6μm
Nếu hai đầu đoạn mạch gồm cuộn cảm thuần L mắc nối tiếp với điện trở thuần R=1Ω vào hai cực của nguồn điện một chiều có suất điện động và điện trở trong r không đổi thì trong mạch có dòng điện không đổi cường độ I. Dùng nguồn điện này để nạp điện cho một tụ điện có điện dung C=2.10−6F. Khi điện tích trên tụ điện đạt giá trị cực đại, ngắt tụ điện khỏi nguồn rồi nối tụ điện với cuộn cảm thuần L thành một mạch dao động thì trong mạch có dao động điện từ tự do với chu kì bằng π.10−6s và cường độ dòng điện cực đại bằng 6I. Giá trị của r bằng
Khi mắc cuộn cảm thuần L và điện trở R với nguồn, cường độ dòng điện trong mạch là:
\(I = \frac{E}{{r + R}} \Rightarrow E = I\left( {r + R} \right)\)
Khi mắc tụ điện với cuộn cảm thành mạch dao động điện từ tự do, chu kì của mạch là:
\(\begin{array}{*{20}{l}}
{T = 2\pi \sqrt {LC} }\\
{ \Rightarrow \pi {{.10}^{ - 6}} = 2\pi .\sqrt {L{{.2.10}^{ - 6}}} \Rightarrow L = {{1,25.10}^{ - 7}}\left( H \right)}
\end{array}\)
Điện áp cực đại giữa hai đầu tụ điện là: U0=E=I.(r+R)
Ta có định luật bảo toàn năng lượng trong mạch dao động điện từ tự do:
\(\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{1}{2}L{I_0}^2 = \frac{1}{2}C{U_0}^2 \Rightarrow L{{\left( {6I} \right)}^2} = C.{I^2}{{\left( {r + R} \right)}^2}}\\
{ \Rightarrow {{1,25.10}^{ - 7}}.36{I^2} = {{2.10}^{ - 6}}{I^2}.{{\left( {r + 1} \right)}^2} \Rightarrow r = 0,5\left( \Omega \right)}
\end{array}\)
Thực hiên giao thoa ánh sáng với hai bức xạ thấy được có bước sóng λ1=0,64μm; λ2=0,48μm. Khoảng cách giữa 2 khe kết hợp là a=1mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là D=1m. Số vân sáng trong khoảng giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 9 của bức xạ λ1 là
Hai vân trùng nhau :
\({x_{s1}} = {x_{s2}} = {k_1}\frac{{{\lambda _1}D}}{a} = {k_2}\frac{{{\lambda _2}D}}{a} \Rightarrow {k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2}\)
Số vân sáng của bức xạ 1 trong khoảng giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 9 của bức xạ λ1 => N1=5
Số vân sáng của bức xạ 2 trong khoảng giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 9 của bức xạ λ1 => N2=7
Số vân sáng trùng nhau của hai bức xạ trong khoảng giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 9 của bức xạ λ1 => NT=1
⇒ Số vân sáng quan sát được là : N=N1+N2−Ntrung=5+7−1=11
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 2mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2m. Nguồn S phát ánh sáng trắng có bước sóng từ 0,38μm đến 0,76μm. Vùng phủ nhau giữa quang phổ bậc hai của ánh sáng đỏ và bậc ba của ánh sáng tím có bề rộng là
Khoảng vân của ánh sáng đỏ là: id=λdD/a=0,76.22=0,76mm
Khoảng vân của ánh sáng tím là: it=λtD/a=0,38.22=0,38mm
Vân sáng đỏ bậc 2 có vị trí: xd2=2id=2.0,76=1,52mm
Vân sáng tím bậc 3 có vị trí là: xt3=3.it=3.0,38=1,14mm
Vùng phủ nhau có bề rộng là: d=1,52−1,14=0,38mm