Đề thi giữa HK2 môn Vật Lý 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Ngô Gia Tự
Đề thi giữa HK2 môn Vật Lý 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Ngô Gia Tự
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
67 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Khi nói về tính chất của tia hồng ngoại và tia tử ngoại, phát biểu nào sau đây là sai?
Đáp án D
Câu này sai vì tia hồng ngoại có bước sóng lớn hơn bước sóng tia tử ngoại.
Bức xạ có bước sóng khoảng từ 10-9 m đến 4.10-7 m là sóng nào dưới đây:
Đáp án C
Bức xạ có bước sóng khoảng từ 10-9m đến 4.10-7m là tia tử ngoại.
Chọn phát biểu sai:
Đáp án D
Câu này sai vì quang phổ liên tục hoàn toàn khác nhau ở mọi nhiệt độ.
Trong chân không, các bức xạ được sắp xếp theo thứ tự bước sóng giảm dần là:
Đáp án A
Trong chân không, các bức xạ được sắp xếp theo thứ tự bước sóng giảm dần là: tia hồng ngoại, ánh sáng tím, tia tử ngoại, tia Rơn-ghen.
Chiếu xiên một chùm sáng hẹp gồm hai ánh sáng đơn sắc là vàng và lam từ không khí tới mặt nước thì
Đáp án B
Chiếu xiên một chùm sáng hẹp gồm hai ánh sáng đơn sắc là vàng và lam từ không khí tới mặt nước thì so với phương tia tới, tia khúc xạ vàng bị lệch ít hơn tia khúc xạ lam.
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Đáp án D
Quang phổ vạch của nguyên tố nào thì đặc trưng cho nguyên tố ấy.
Chọn câu trả lời đúng
Hai nguồn sóng kết hợp là hai nguồn phát ra hai sóng:
Đáp án D
Hai nguồn sáng kết hợp là hai nguồn phát ra hai sóng có cùng tần số và hiệu số pha ban đầu của chúng không đổi.
Phát biểu nào sau đây là sai, khi nói về hiện tượng quang - phát quang?
Đáp án D
Câu này sai vì trong hiện tuợng quang - phát quang thì bước sóng của ánh sáng phát quang bao giờ cũng dài hơn bước sóng của ánh sáng mà chất phát quang hấp thụ.
Một tấm kim loại có giới hạn quang điện là 0,6 μm được chiếu bằng ánh sáng có bước sóng 0,3 μm thì các quang êlectron có vận tốc ban đầu cực đại là V m/s. Để các quang êlectron có vận tốc ban đầu cực đại là 2V m/s thì phải chiếu tấm đó bằng ánh sáng có bước sóng bằng
Đáp án: D
Ta có : λ = 0,3μm = λ0/2
=> ℇ = hc/λ = 2hc/λ0 = 2A
Áp dụng phương trình Anhxatnh
→ Wđ = hc/λ – A = A
Để các quang êlectron có vận tốc ban đầu cực đại là 2V m/s thì Wđ' = 4Wđ = 4A
=> ℇ' = hc/λ’ = hc/λ0 + Wđ’= 5A
=>λ' = λ0/5 = 0,6/5 = 0,12 μm.
Lần lượt chiếu vào bề mặt một kim loại các bức xạ điện từ có bước sóng λ1 = λ0/3 và λ2 = λ0/9; λ0 là giới hạn quang điện của kim loại làm catốt. Tỷ số tốc độ ban đầu của quang e tương ứng với các bước sóng λ1 và λ2 là
Đáp án: B
+) λ1 = λ0/3
→ ε1 = hc/λ = 3A => Wđ1 = 2A
+) λ2 = λ0/9
→ε2 = hc/λ2 = 9A => Wđ2 = 8A
=> Wđ1/Wđ2 = 1/4 => v1/v2 = 1/2
Chiếu một bức xạ có bước sóng λ = 0,18µm vào một quả cầu kim loại có giới hạn quang điện λ0 = 0,3µm đặt xa các vật khác. Quả cầu được tích điện đến điện thế cực đại bằng bao nhiêu?
Đáp án: A
Ta có: ε = hc/λ = hc/λ0 + e.Umax (Umax là điện thế cực đại của quả cầu)
=> 6,625.10-31.3.108/(0,18.10-6) = 6,625.10-31.3.108/(0,3.10-6) + 1,6.10-19.Umax
=> Umax = 2,76 V.
Phát biểu nào dưới khi nói về ánh sáng trắng và đơn sắc là không đúng?
Chọn B.
Chiết suất của một môi trường trong suốt đối với ánh sáng đơn sắc khác nhau là khác nhau.
Một chùm ánh sáng đơn sắc, sau khi đi qua lăng kính thuỷ tinh thì:
Chọn C.
Ánh sáng đơn sắc không bị tán sắc qua lănh kính, nhưng bị lệch đường đi do khúc xạ ánh sáng.
Hiện tượng tán sắc chỉ xảy ra
Chọn C.
Sự tán sắc ánh sáng chỉ xảy ra ở mặt phân cách hai môi trường.
Hiện tượng tán sắc xảy ra do ánh sáng trắng là một hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc khác nhau và còn do nguyên nhân nào dưới đây?
Chọn D.
Mỗi ánh sáng đơn sắc có bước sóng xác định, chiết suất môi trường trong suốt còn phụ thuộc bước sóng ánh sáng.
Chiết suất phụ thuộc vào bước sóng:
Chọn A.
Bất kỳ môi trường trong suốt nào (cả rắn, lỏng, khí) đều xảy ra hiện tượng như nhau.
Cho các ánh sáng sau:
I. Ánh sáng trắng.
II. Ánh sáng đỏ.
III. Ánh sáng vàng.
IV. Ánh sáng tím.
Sắp xếp giá trị bước sóng theo thứ tự tăng dần?
Chọn B.
Ánh sáng trắng không có bước sóng xác định, còn tất cả ánh sáng đơn sắc đều có bước sóng xác định.
Cho các ánh sáng sau:
I. Ánh sáng trắng.
II. Ánh sáng đỏ.
III. Ánh sáng vàng.
IV. Ánh sáng tím.
Cặp ánh sáng nào có bước sóng tương ứng là 0,589μμm và 0,400μμm?
Chọn A.
Đó là màu vàng và tím.
Trong thí nghiệm của Niu-tơn về ánh sáng đơn sắc nhằm chứng minh:
Chọn A.
Trong thí nghiệm của Niutơn về ánh sáng đơn sắc nhằm chứng minh sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc.
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
Chọn D.
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng sini = nsinr với nđ < nt suy ra rđ > rt. Khi chiếu một chùm ánh sáng Mặt Trời đi qua một cặp hai môi trường trong suốt theo chiều đi môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém hơn thì tia tím lệch về phía mặt phân cách hơn, nếu đi theo chiều ngược lại thì tia tím lệch xa mặt phân cách hơn. Do vậy D chưa đủ điều kiện cụ thể.
Một chùm ánh sáng Mặt Trời có dạng một dải sáng mỏng, hẹp rọi xuống mặt nước trong một bể nước tạo nên ở đáy bể một vết sáng:
Chọn C.
Một chùm ánh sáng Mặt Trời có dạng một dải sáng mỏng, hẹp rọi xuống mặt nước trong một bể nước tạo nên ở đáy bể một vết sáng có nhiều màu khi chiếu xiên, do khi ánh sáng trắng đi từ không khí vào nước xảy ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng, đồng thời xảy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng. Khi chiếu ánh sáng màu trắng vuông góc với mặt nước thì tia sáng truyền thẳng và không xảy ra hiện tượng tán sắc ánh sáng.
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
Cho các chùm ánh sáng sau: trắng, đỏ, vàng, tím.
Chọn C.
Chùm ánh sáng trắng không có bước sóng xác định.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng tán sắc ánh sáng Mặt Trời trong thí nghiệm của Niu-tơn là:
Chọn B.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng tán sắc ánh sáng Mặt Trời trong thí nghiệm của Niu-tơn là chiết suất của lăng kính đối với các ánh sáng đơn sắc là khác nhau.
Trong một thí nghiệm người ta chiếu một chùm ánh sáng đơn sắc song song hẹp vào cạnh của một lăng kính có góc chiết quang A = 80 theo phương vuông góc với mặt phẳng phân giác của góc chiết quang. Đặt một màn ảnh E song song và cách mặt phẳng phân giác của góc chiết quang 1m. Trên màn E ta thu được hai vết sáng. Sử dụng ánh sáng vàng, chiết suất của lăng kính là 1,65 thì góc lệch của tia sáng là:
Chọn B.
Công thức tính góc lệch đối với lăng kính có góc chiết quang nhỏ và góc tới nhỏ là D = (n – 1)A = 5,20..
Trong một thí nghiệm người ta chiếu một chùm ánh sáng trắng song song hẹp vào cạnh của một lăng kính có góc chiết quang A = 80 theo phương vuông góc với mặt phẳng phân giác của góc chiết quang. Đặt một màn ảnh E song song và cách mặt phẳng phân giác của góc chiết quang 1m. biết chiết suất của lăng kính đối với ánh sáng đỏ là 1,61 và đối với ánh sáng tím là 1,68 thì bề rộng dải quang phổ trên màn E là:
Chọn C.
Độ rộng quang phổ trên màn là ĐT = AE(nt – nđ)A = 0,97cm.
Trong một thí nghiệm người ta chiếu một chùm ánh sáng đơn sắc song song hẹp vào cạnh của một lăng kính có góc chiết quang A = 8o theo phương vuông góc với mặt phẳng phân giác của góc chiết quang. Đặt một màn ảnh E song song và cách mặt phẳng phân giác của góc chiết quang 1m. Trên màn E ta thu được hai vết sáng. Sử dụng ánh sáng vàng, chiết suất của lăng kính là 1,65 thì khoảng cách giữa hai vết sáng trên màn là
Chọn A.
Khoảng cách từ lăng kính tới màn tới là AE = 1m, góc lệch D = (n - 1).A = 5,2o
Khoảng cách giữa hai vệt sáng là: Δx = ∆x = AE. tanD = 9,1 cm.
Để hai sóng cùng tần số truyền theo một chiều giao thoa được với nhau, thì chúng phải có điều kiện nào sau đây?
Chọn D.
Xem điều kiện giao thoa.
Trong thí nghiệm khe Y-âng nếu che một trong hai khe thì:
Chọn C.
Khi che 1 khe, không còn giao thoa ánh sáng. Trên màn không có vân tối so le vân sáng, chỉ còn là vùng sáng có biên độ sóng bằng biên độ sóng ở khe, giảm 1 nữa so với vân sáng khi có giao thoa. Mà cường độ sáng tỷ lệ với bình phương biên độ sóng nên tại mọi điểm trên màn đều bằng 1/4 độ sáng của vân sáng (trước khi che)
Chiết suất của môi trường:
Chọn C.
Chiết suất một môi trường trong suốt tăng từ màu đỏ đến màu tím.
Trong thí nghiệm khe Y-âng, năng lượng ánh sáng:
Chọn D.
Theo định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Để hai sóng ánh sáng kết hợp, có bước sóng λ tăng cường lẫn nhau, thì hiệu đường đi của chúng phải:
Chọn B.
Xem điều kiện để một điểm có biên độ dao động cực đại.
Cho các ánh sáng sau:
I. Ánh sáng trắng.
II. Ánh sáng đỏ.
III. Ánh sáng vàng.
IV. Ánh sáng tím.
Khi thực hiện giao thoa ánh sáng đối với ánh sáng II. III và IV, hình ảnh giao thoa của loại nào có khoảng vân nhỏ nhất và lớn nhất?
Chọn D.
Màu tím có khoảng vân nhỏ nhất, đỏ có khoảng vân lớn nhất.
Sự phụ thuộc của chiết suất vào môi trường trong suốt, vào bước sóng ánh sáng được theo công thức n = A + B/λ2 . Đối với nước, ứng với tia đỏ λđ = 0,759 μm chiết suất là 1,329, còn ứng với tia tím λt = 0,405 μm thì có chiết suất 1,343. Hằng số A và B có giá trị là:
Đáp án: A
Áp dụng công thức n = A + B/λ2 viết cho 2 trường hợp:
+ Đối với ánh sáng đỏ: 1,329 = A + B/0,7592 (1)
+ Đối với ánh sáng tím: 1,343 = A + B/0,4052 (2)
Từ (1) và (2) ta được : A = 1,3234 ; B = 0,0032
Một bể nước sâu 1,2m. Một chùm ánh sáng Mặt Trời chiếu vào mặt nước dưới góc tới i sao cho sini = 0,8. Chiết suất của nước đối với ánh sáng màu đỏ là 1,331 và đối với ánh sáng tím là 1,343. Tính bề rộng của dải quang phổ dưới đáy bể.
.jpg)
Theo định luật khúc xạ, đối với tia đỏ sini = nđsinrđ => rđ = 36,97° đối với tia tím sini = ntsinrt => rt = 36,56°.
Theo hình vẽ, ta có:
HĐ = HItanrđ = 0,9032m
HT = HItanrt = 0,8898m
Bề rộng của dải quang phổ dưới đáy bể là:
ĐT = HĐ - HT = 1,34cm
Chiếu một chùm ánh sáng trắng từ không khí vào khối thuỷ tinh với góc tới 80o80o. Biết chiết suất của thuỷ tinh với ánh sáng đỏ là 1,6444 và với ánh sáng tím là 1,6852. Góc lớn nhất giữa các tia khúc xạ là:
Đáp án: C
Khi ánh sáng trắng chiếu xiên góc tới mặt phân cách giữa hai môi trường thì ánh sáng bị tán sắc
Do tia đỏ bị lệch ít nhất nên góc khúc xạ của nó là lớn nhất, từ định luật khúc xạ ánh sáng ta có: sinrđ/sini = nkk/nđ →sinrđ = 0,05989 → rđ = 36,790
Do tia tím bị lêch nhiều nhất nên góc khúc xạ của nó là nhở nhất, ta có:
sinrt/sini = nkk/nt →sinrt = 0,05844 → rt = 35,760
Góc lớn nhất giữa các tia khúc xạ chính là góc hợp bởi tia đỏ và tia tím
∆r = rđ - rt = 1,030
Một lăng kính có góc chiết quang A = 8o8o. Chiếu một chùm ánh sáng trắng vào mặt bên, gần góc chiết quang của lăng kính theo phương vuông góc với mặt phẳng phân giác của góc chiết quang. Sau lăng kính, người ta đặt màn quan sát song song với mặt phân giác của lăng kính và cách mặt phân giác này 1,5m. Biết chiết suất của lăng kính đối với tia đỏ là 1,50 và đối với tia tím là 1,54. Độ rộng của quang phổ liên tục trên màn là:
Đáp án: A
- So với phương tia tới OH, tia đỏ OĐ bị lệch một góc:
Dđ = A(n - 1) = 8.(1,5 - 1) = 4 o
- tia tím OT lệch so với phương OH một góc :
Dt = A.(n - 1) = 8.(1,54 - 1) = 4,32o
Bề rộng quang phổ trên màn là miền ĐT, ta có:
ĐT = TH - ĐH = OH.tanDt - OH.tanDđ = OH.(tan Dt - tan Dđ)
Thay số: ĐT = 1,5.(tan4,32o - tan4o ) = 8,42.10-3 m
Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp trên màn bằng 2 mm. Tại điểm M có toạ độ 15,5 mm có vị trí:
Chọn B
khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp trên màn bằng 2 mm
=> i =2mm.
ta có : 15,5mm = 7,75i = 7,5i + 0,25i.
Tại vị trí các vân trung tâm 7,5i là vân tối thứ 8.
Vậy tại điểm M có toạ độ 15,5 mm có vị trí nằm chính giữa vân tối thứ 8 và vân sáng bậc 8.
Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, các khe sáng được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe là 2 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 4 m. Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp đo được là 4,8 mm. Toạ độ của vân sáng bậc 3 là:
Chọn C
Khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp đo được là 4,8 mm tức là:
4i = 4,8mm => i = 1,2mm.
Toạ độ của vân sáng bậc 3 là: x = ± 3i = ±3.1,2 = ± 3,6mm
Một thí nghiệm Y-âng được tiến hành đồng thời với hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ1 = 0,48 μm và λ2 = 0,64 μm. Khoảng cách giữa hai khe sáng là 1 mm, khoảng cách từ hai khe sáng đến màn quan sát là 1,5 m. Giao thoa quan sát trên một vùng rộng 2 cm đối xứng về hai phía của vân trung tâm. Tính số vị trí có sự trùng nhau của các vân sáng.
Đáp án: B
k1/k2 = λ2/λ1 = 4/3
→ Vị trí trùng nhau của 2 vân sáng là vị trí vân sáng bậc 4n của ánh sáng bước sóng λ1
Ta có
- 0,01 ≤ 4ni1 ≤ 0,01
<=> - 0,01 ≤ 2,88.10-3 ≤ 0,01
<=> -125/36 ≤ n ≤ 125/36
<=> -3 ≤ n ≤ 3
=>Có 7 vị trí vân sáng trùng nhau
Thực hiện giao thoa ánh sáng với nguồn gồm hai thành phần đơn sắc nhìn thấy có bước sóng λ1 = 0,64 μm; λ2. Trên màn hứng các vân giao thoa, giữa hai vân gần nhất cùng màu với vân sáng trung tâm đếm được 11 vân sáng. Trong đó, số vân của bức xạ λ1 và của bức xạ λ2 lệch nhau 3 vân, bước sóng của λ2 là:
TH1: λ1 < λ2
Từ 4 đáp án => λ2 = 0,72μm
Số vân sáng của ánh sáng có bước sóng λ1nhiều hơn của λ2 là 3 vân
=>ánh sáng λ1 có 7 vân sáng, λ2 có 4 vân sáng.
Xét tỉ số: k1/k2 = λ2/λ1 = 9/8
=> Vân sáng trùng nhau là vân sáng bậc 9n của λ1, và bậc 8n của λ2
=> Khoảng giữa 2 vân trùng nhau có 8 vân sáng λ1và 7 vân sáng λ2
Vậy, trường hợp này không thỏa mãn.
TH2: λ1 > λ2
Số vân sáng của ánh sáng có bước sóng λ2 nhiều hơn của λ1 là 3 vân
=>ánh sáng λ1 có 4 vân sáng, λ2 có 7 vân sáng. → k1/k2 = λ2/λ1 = 5/8 => λ2 = 0,4μm.