Đề thi giữa HK1 môn Sinh học 12 năm 2020 - Trường THPT Ngô Gia Tự
Đề thi giữa HK1 môn Sinh học 12 năm 2020 - Trường THPT Ngô Gia Tự
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
67 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Phân tích thành phần hoá học của một axit nuclêic cho thấy tỉ lệ các loại nuclêôtit như sau: A = 20%; G = 35%; T = 20%. Axit nuclêic này là:
Ta có phân tử axit nuclêic có tỉ lệ các loại nuclêôtit như sau : A = 20%; G = 35% ; T = 20%. => axit nuclêic đó là ADN ,
Ta có %X = 100 – ( %A+%T+%G) = 25%
=> Mẫu ADN đó là mạch đơn (do %X khác %G)
Một gen có khối lượng 72.104 đ.v.c và có hiệu số G – A = 380. Mỗi loại nu trong gen đó là
Số nuclêôtit của gen là 72.104 : 300= 2400
Từ đề bài ta có hệ phương trình
\(\left\{ \begin{array}{l} 2A + 2G = 2400\\ G - A = 380 \end{array} \right.\)
Giải hệ phương trình ta có: A=410, G=790
Vây A= T=410, G=X=790
Mã di truyền có những đặc điểm nào sau đây?
1. Mã di truyền mỗi loài có đặc điểm riêng biệt và đặc trưng
2. Trên mARN, mã di truyền được đọc theo chiều 5/ - 3/
3. Mã di truyền có tính dư thừa
4. Mã di truyền có tính đặc hiệu
5. Mã di truyền có tính phổ biến
6. Mã di truyền có tính độc lập
Phương án đúng là?
Các đặc điểm của mã di truyền là các đặc điểm 2, 3, 4, 5. → Đáp án B
(1) sai. Vì mã di truyền mang tính phổ biến cho tất cả các sinh vật.
(6) không phải là đặc điểm của mã di truyền.
Quá trình tự nhân đôi của ADN có các đặc điểm:
1. Diễn ra ở trong nhân, tại kì trung gian của quá trình phân bào.
2. Diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo toàn.
3. Cả hai mạch đơn đều làm khuôn để tổng hợp mạch mới.
4. Đoạn okazaki được tổng hợp theo chiều 5' → 3'.
5. Khi một phân tử ADN tự nhân đôi 2 mạch mới được tổng hợp đều được kéo dài liên tục với sự phát triển của chạc chữ Y
6. Qua một lần nhân đôi tạo ra hai ADN con có cấu trúc giống ADN mẹ.
Phương án đúng là:
(1) sai, ADN nhân đôi diễn ra ở pha S
(2) Diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo toàn->đúng
(3) Cả hai mạch đơn đều làm khuôn để tổng hợp mạch mới ->đúng
(4) Đoạn okazaki được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’ -> đúng, đây là chiều tổng hợp của phân tử ADN mới
(5) sai, 1 mạch tổng hợp liên tục, 1 mạch tổng hợp gián đoạn
(6) Qua một lần nhân đôi tạo ra hai ADN con có cấu trúc giống ADN mẹ -> đúng
Những ý đúng: 2, 3, 4, 6
Theo Menđen, trong phép lai một cặp tính trạng, F1 biểu hiện một tính trạng duy nhất. Tính trạng biểu hiện ở F1 được gọi là
Trong phép lai một cặp tính trạng của Menden F1 được gọi là tính trạng trội.
Theo Menđen, trong phép lai một cặp tính trạng, F1 biểu hiện một tính trạng duy nhất. Tính trạng biểu hiện ở F1 được gọi là
Trong phép lai một cặp tính trạng của Menden F1 được gọi là tính trạng trội.
Khi nói về quá trình dịch mã, những phát biểu nào sau đây đúng?
(1) Dịch mã là quá trình tổng hợp prôtêin, quá tình này chỉ diễn ra trong nhân của tế bào nhân thực.
(2) Quá trình dịch mã có thể chia thành hai giai đoạn là hoạt hoá axit amin và tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
(3) Trong quá trình dịch mã, trên mỗi phân tử mARN thường có một số ribôxôm cùng hoạt động.
(4) Quá trình dịch mã kết thúc khi ribôxôm tiếp xúc với côđon 5’UUG3’ trên phân tử mARN.
Phát biểu đúng về dịch mã là (2),(3)
(1) sai, quá trình dịch mã xảy ra trong tế bào chất.
(4) sai, quá trình dịch mã kết thúc khi riboxom tiếp xúc với codon 5’UAA3’; 5’UAG3’; 5’UGA3’.
Bộ ba đối mã đặc hiệu trên phân tử tARN được gọi là
Anticodon là bộ ba đối mã đặc hiệu trên phân tử tARN.
Trong mô hình cấu trúc của opêron Lac, vùng vận hành là nơi
Cấu trúc của một Operol Lac: P, O, Z, Y, A.
Trong mô hình Operol Lac, vùng khởi động P là nơi ARN pol bám vào để khởi đầu phiên mã.
Vùng vận hành (O) là nơi gắn của Protein ức chế làm ngăn cản quá trình phiên mã.
Nhóm gen cấu trúc Z, Y, A: quy định tổng hợp các enzyme phân giải lactozơ.
Thành phần nào sau đây không thuộc opêron Lac?
Thành phần không thuộc Operon Lac là gen điều hòa R.
Gen điều hòa R nằm trên một vị trí khác, không gộp chung trong cụm Operon Lac.
Gen A ở sinh vật nhân sơ dài 408nm và có số nuclêôtit loại timin nhiều gấp 2 lần số nuclêôtit loại guanine. Gen A bị đột biến điểm thành alen Alen a có 2798 liên kết hiđrô. Số lượng từng loại nuclêôtit của alen a là:
Gen A ở sinh vật nhân sơ dài 408nm và có số nuclêôtit loại timin nhiều gấp 2 lần số nuclêôtit loại guanine. Gen A bị đột biến điểm thành alen Alen a có 2798 liên kết hiđrô. Số lượng từng loại nuclêôtit của alen a là:
Gen A dài 408 nm = 4080A0 → có tổng số nu là N= (4080 : 3.4 ) × 2 = 2400 = 2A + 2G; T = A = 2G
Vậy T=A= 800 và G = X = 400
Gen A có số liên kết hidro là 2800
Alen a có 2798 liên kết hidro
→ Gen A bị đột biến mất một cặp nu A-T trở thành alen a
→ Alen a có A = T = 799; G = X = 400.
Hoá chất gây đột biến nhân tạo 5-brôm uraxin (5BU) thường gây đột biến gen dạng
Hoá chất gây đột biến nhân tạo 5-brôm uraxin (5BU) thường gây đột biến gen dạng thay thế cặp A-T bằng cặp G-X
Gen B có 900 nuclêôtit loại ađênin (A) và có tỉ lệ \(\frac{{A + T}}{{C + X}}\)= 1,5. Gen B bị đôt biến dạng thay thể một cặp G - X bằng một cặp A - T trở thành alen b. Tổng số liên kết hiđrô của alen b là
Xét gen B: Tỉ lệ ( A+T)/(G+X) = 1,5 → A/G = 1,5 mà A = 900 Nu → G = X = 600 Nu
Số liên kết hidro của gen ban đầu là: 2A + 3G = 2.900 + 3.600 = 3600 Nu
Gen B bị đột biến dạng thay thế một cặp G - X bằng một cặp A - T trở thành alen b → Đột biến này không làm thay đổi số Nu của gen nhưng làm giảm 1 liên kết hidro so với gen ban đầu
→ Số liên kết hidro của gen b là: 3600 - 1 = 3599 liên kết
Trong một lần nguyên phân của một tế bào ở thể lưỡng bội, một nhiễm sắc thể của cặp số 3 và một nhiễm sắc thể của cặp sô 6 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường. Kết quả của quá trình này có thể tạo ra các tế bào con có bộ nhiễm sắc thể là:
1. 2n+1-1 và 2n-2-1.
2. 2n+1+1 và 2n-1+1.
3. 2n+1+1 và 2n-1-1.
4. 2n+1-1 và 2n-1+1
5. 2n+2 và 2n-2.
6. 2n+1+1 và 2n-2-1.
7. 2n+1+1 và 2n-2.
8. 2n+2 và 2n-1-1.
Số kết quả có thể đúng là
Cơ thể lưỡng bội (2n) thực hiện nguyên phân, quá trình nguyên phân bình thường có thể tạo ra 2 tế bào có bộ NST 2n.
Một nhiễm sắc thể của cặp số 3 và một nhiễm sắc thể của cặp sô 6 không phân li, các nhiễm sắc thể khác phân li bình thường có thể xảy ra 2 trường hợp:
+ Hai NST của cặp số 3 và số 6 cùng đi hết về một phía sẽ hình thành 2 tế bào con có dạng 2n + 1 (NST của cặp số 3) + 1 (NST của cặp số 6) và 2n - 1 (NST của cặp số 3) - 1(NST của cặp số 6)
+ NST của cặp số 3 đi về 1 phía, NST của cặp số 6 đi về 1 phía khác sẽ hình thành 2 tế bào con có dạng 2n + 1 - 1 và 2n - 1 + 1.
Vậy trong các trường hợp của đề bài, chỉ có trường hợp 3, 4 đúng
Một phân tử mARN trưởng thành có chiều dài 5100A0, phân tử prôtêin tổng hợp từ mARN đó có:
Số bộ ba trên phân tử mARN trưởng thành là: \(\frac{{5100:3.4}}{3} = 500\) (bộ ba).
Số aa trên phân tử protein hoàn chỉnh được tổng hợp từ mARN đó là : 500 - 2 = 498 (aa).
Cho biết các bộ ba đối mã tương ứng với các loại axit amin như sau:
AXX: triptôphan GAA:lơxin UGG: thrêônin. XGG: alanin UUX: lizin.
Trật tự các axit amin của đoạn mở đầu của một chuỗi pôlipeptit sau khi được tổng hợp như sau:
...Lizin-alanin-thrêônin-lơxin-triptôphan...
Đoạn mở đầu của phân tử mARN đã dịch mã chuỗi pôlipeptit nói trên có trật tự các bộ ba ribônuclêotit là:
Protein Lizin - Alanin - Theonin - Loxin - Tritophan
↓
Bộ ba đối mã trên tARN UUX - XGG - UGG - GAA - AXX
Bộ ba mã hóa mARN AAG - GXX - AXX - XUU - UGG
Phân tử m ARN thứ nhất dài 2550 Ao và gấp 1,25 lần so với chiều dài phân tử m ARN thứ hai. Quá trình giải mã của 2 phân tử m ARN trên đã cần môi trường cung cấp 1593 axit amin. Số protein được tổng hợp từ cả hai mARN nói trên là:
Chiều dài của mARN thứ hai là : 2550 : 1,25 = 2040 Ao
→ Số aa môi trường cung cấp khi dịch mã mARN thứ nhất là:
(2550 : 3,4) : 3 - 1 = 249 (aa).
→ Số aa môi trường cung cấp khi dịch mã mARN thứ hai là :
(2040 : 3,4) : 3 - 1 = 199 (aa).
Gọi x là số lần dịch mã mARN thứ nhất
y là số lần dịch mã mARN thứ hai.
→ 249x + 199y = 1593
→ \(\left\{ \begin{array}{l} x = 4\\ y = 3 \end{array} \right.\)
→ Số phân tử protein được tổng hợp từ hai phân tử mARN là: 4+3=7
Phân tử mARN dài 2312A0 có A= 1/3 U = 1/7 X = 1/9 G. Mã kết thúc trên mARN là UAG. Số lượng từng loại rN A, U, G, X trên mARN lần lượt là:
Số lượng nucleotit trên phân tử mARN là: 2312A0: 3.4 = 680
Ta có:
\(A = \frac{1}{3}U = \frac{1}{7}X = \frac{1}{9}G\)
→ A+ 3A+ 7A+ 9A = 680
→ A = 34
→ U = 3A = 102; X = 7 A = 34 x 7 = 238; G= 9A = 34 x 9 = 306
Phân tử mARN dài 2312A0 có A= 1/3 U = 1/7 X = 1/9 G. Mã kết thúc trên mARN là UAG. Khi tổng hợp 1 protein, mỗi tARN đều giải mã 1 lần số ribonucleotit, mỗi loại A, U, G, X môi trường cần cung cấp cho các đối mã của các tARN lần lượt là:
Số lượng nucleotit trên phân tử mARN là
2312A0: 3.4 = 680
Ta có
A=13U=17X=19G
→ A+ 3A+ 7A+ 9A = 680
→ A = 34
→ U = 3A = 102; X = 7 A = 34 x 7 = 238; G= 9A = 34 x 9 = 306
Mã kết thúc trên mARN là UAG nên: 2312A0: 3.4 = 680
Theo nguyên tắc bổ sung ta có: \(A = \frac{1}{3}U = \frac{1}{7}X = \frac{1}{9}G\)
A trên mạch mARN liên kết bổ sung với U trên tARN và ngược lại
G trên mạch mARN liên kết bổ sung với X trên tARN và ngược lại
Số nucleotit mỗi loại A, U, G, X môi trường cần cung cấp cho các đối mã của các tARN trong quá trình dịch mã là:
t U = m A – 1 = 33
t A = m U – 1 = 102- 1
t G = m X = 238
tX = m G - 1 = 305
Ngoài việc phát hiện hiện tượng liên kết gen trên nhiễm sắc thể thường và trên nhiễm sắc thể giới tính, lai thuận và lai nghịch đã được sử dụng để phát hiện ra hiện tượng di truyền
Kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau, con lai luôn biểu hiện tính trạng của mẹ -> gen quy định tính trạng nằm trong các bào quan ở tế bào chất của hợp tử do mẹ truyền cho.
Đặc điểm di truyền qua tế bào chất.
Đặc điểm nào dưới đây về quần thể là không đúng?
Quần thể là tập hợp các cá thể cùng một loài sinh sống trong một khoảng không gian và thời gian nhất định và có sự sinh sản tạo thế hệ sau
Đậu Hà lan bình thường có bộ NST lưỡng bội 2n = 14. Cây đậu có tông số NST trong tế bào bằng 21 được gọi là thể
2n=14
3n=21 thể tam bội
Khi nói về cấu trúc của operon, điều khẳng định nào sau đây là chính xác?
Cấu trúc của một opêron gồm:
- Vùng khởi động P (promoter): nơi mà ARN pôlimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
- Vùng vận hành O (operator):chi phối hoạt động của gen cấu trúc, có trình tự Nu đặc biệt để prôtêin ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã của các gen cấu trúc trong opêron
- Nhóm gen cấu trúc Z, Y, A mang thông tin tổng hợp các protein cấu trúc, chúng có chung một cơ chế điều hòa.
Gen điều hòa không nằm trong opêron nhưng mang thông tin mã hóa protein ức chế, protein này có vai trò điều hòa hoạt động các gen cấu trúc trong opêron.
Trên một phân tử mARN có trình tự các nu như sau :
5’ ...XXX AAU GGG AUG GGG UUU UUX UUA AAA UGA ... 3’
Nếu phân tử mARN nói trên tiến hành quá trình dịch mã thì số aa mã hóa và số bộ ba đối mã được tARN mang đến khớp riboxom lần lượt là:
m ARN: 5’ ...XXX AAU GGG AUG GGG UUU UUX UUA AAA UGA ... 3’
Mã mở đầu Mã kết thúc
→ Số bộ ba đối mã tARN mang đến khớp riboxom = Số aa mã hóa tARN mang đến = 6
Cho biết các côđon mã hóa các axit amin tương ứng như sau: GGG - Gly; XXX - Pro; GXU - Ala; XGA - Arg; UXG - Ser; AGX - Ser. Một đoạn mạch gốc của một gen ở vi khuẩn có trình tự các nuclêôtit là 5’AGXXGAXXXGGG3’. Nếu đoạn mạch gốc này mang thông tin mã hóa cho đoạn pôlipeptit có 4 axit amin thì trình tự của 4 axit amin đó là:
Vì ARN polimaza di chuyển trên mạch mã gốc theo chiều 3' - 5', và riboxom di chuyển trên mạch mARN theo chiều 5' - 3' nên ta có
Mạch gốc 5’AGX XGA XXX GGG 3’<=
mARN 3’ UXG GXU GGG XXX 5’<=
Protein Ala - Ser - Gly – Pro <=
Các bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã là:
Phân tử ADN được đọc theo chiều từ 5’ – 3’ nên bộ ba mang thông tin kết thúc sẽ là: 5’UAG3’ ; 5’UAA3’ ; 5’UGA3’
Trong quá trình nhân đôi ADN, một trong những vai trò của enzim ADN pôlimeraza là:
Trong quá trình nhân đôi ADN, vai trò của enzim ADN pôlimeraza là tổng hợp mạch mới theo nguyên tắc bổ sung với mạch khuôn của ADN.
Một gen có tổng số 2128 liên kết hiđrô. Trên mạch 1 của gen có số nuclêôtit loại A bằng số nuclêôtit loại T; số nuclêôtit loại G gấp 2 lần số nuclêôtit loại A; số nuclêôtit loại X gấp 3 lần số nuclêôtit loại T. Số nuclêôtit loại A của gen là:
Tỷ lệ các loại nucleotit trong mạch 1 của ADN là A1: T1: G1: X1= 1:1:2:3 →
Theo nguyên tắc bổ sung A1 = T2, T1 = A2, G1 = X2 ;X1 = G2
→ Tỷ lệ các loại nucleotit trong phân tử ADN
\(\frac{A}{G} = \frac{{{A_1} + {A_2}}}{{{G_1} + {G_2}}} = \frac{{1 + 1}}{{2 + 3}} = \frac{2}{5}\)
→ 5 A = 2 G \(\frac{A}{G}\)
Theo đề bài ra ta có
2 A + 3 G = 2128→ 2 A+ \(\frac{{5 \times 3}}{2}\) A = 2128 → A= 224
Một phân tử ADN có cấu trúc xoắn kép, giả sử phân tử ADN này có tỉ lệ A+T/G+X = 4 thì tỉ lệ nuclêôtit loại G của phân tử ADN này là:
Trong phân tử ADN có cấu trúc xoắn kép có A= T, G = X
\(\frac{{A + T}}{{G + X}} = 4 = gt;\frac{{2A}}{{2G}} = 4\)
→ A= 4 G
→ Tỷ lệ của các nucleotit trong phân tử ADN sẽ là : A: T : G : X = 4 : 4: 1 : 1
→ % G = G / G + T + X + A = 1 / 1+ 1 + 4 + 4 = 1/10 = 0.1= 10%
Trong các bộ ba mã di truyền sau đây, bộ ba nào mang tín hiệu kết thúc dịch mã?
Ở ARN, bộ ba kết thúc gồm 5'UAG3'; 5'UAA3' và 5'UGA3'
Khi nói về quá trình nhân đôi ADN, phát biểu nào sau đây không đúng?
Enzim ligaza có tác dụng nối các đoạn okazaki. Còn tổng hợp và kéo dài ở ADN là enzim ADN – Polimerase.
Một gen có chiều dài 510 nm và có 3900 liên kết hydrô, gen nhân đôi liên tiếp 3 lần. Số nucleôtit tự do mỗi loại cần môi trường cung cấp là:
Ta có: 1nm = 10A0
\(N = \frac{{5100 \times 2}}{{3,4}} = 3000\)nu
Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l} 2A + 2G = 3000\\ 2A + 3G = 3900 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} G = 900\\ A = 600 \end{array} \right.\)
Số lượng từng loại nucleotit môi trường cung cấp là:
\(\begin{array}{l} {A_{mt}} = {T_{mt}} = \left( {{2^k} - 1} \right){A_{gen}} = \left( {{2^3} - 1} \right) \times 400 = 4200\\ {G_{mt}} = {X_{mt}} = \left( {{2^k} - 1} \right){G_{gen}} = \left( {{2^3} - 1} \right) \times 900 = 6300 \end{array}\)
Một gen ở sinh vật nhân sơ có 3900 liên kết hidro và có 900 nucleotit loại G. Mạch một của gen có số nuclêôtit loại A chiếm 30% và số nuclêôtit loại G chiếm 10% tổng số nuclêôtit của mạch. Số nuclêôtit mỗi loại ở mạch một của gen này là:
Theo đề bài ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l} 2{A_{gen}} + 3{G_{gen}} = 3900\\ {G_{gen}} = 900 \end{array} \right. \to {A_{gen}} = 600\)nu
Tổng nu của gen: \(2A + 2G = 3000\)nu
Ta lại có số lượng nu mạch 1 là: 3000 : 2 = 1500 nu
\(\left\{ \begin{array}{l} {A_1} = {T_2} = 30\% = 450\\ {G_1} = {X_2} = 10\% = 150 \end{array} \right.\)
→ \(\left\{ \begin{array}{l} {T_1} = {A_2} = A - {A_1} = 600 - 450 = 150\\ {X_1} = {G_2} = G - {G_1} = 900 - 150 = 750 \end{array} \right.\)
Một số cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu, … thường được hình thành do:
Các thể tự đa bội lẻ thường không hạt nên không thể sinh sản.
Một trong những ý nghĩa của quy luật di truyền phân li độc lập là:
Có thể dự đoán kết quả phân li kiểu hình ở đời sau là một trong những ý nghĩa của quy luật di truyền phân li độc lập.
Xét 2 cặp NST ở ruồi giấm đực mang cặp gen \(\frac{{AB}}{{ab}}\) và \(\frac{{De}}{{dE}}\). Trong giảm phân có hiện tượng không phân ly của cặp De/dE ở lần phân bào thứ 2. Số loại giao tử tối đa có thể hình thành là:
Ruồi giấm đực không xảy ra hoán vị.
Cặp \(\frac{{AB}}{{ab}}\) cho 2 loại giao tử: AB, ab.
Cặp \(\frac{{De}}{{dE}}\) không phân ly trong giảm phân II có thể cho tối đa là 5 loại giao tử: 0, De, dE, De De, dE dE.
→ Số loại giao tử: 2 x 5 = 10.
Phép lai giữa cú mèo màu đỏ và cú mèo màu bạc, khi thì sinh ra toàn cú mèo màu đỏ, khi thì sinh ra 1 cú mèo màu đỏ: 1 cú mèo màu bạc và có khi 2đỏ : 1trắng : 1 bạc. Phép lai giữa 2 cú mèo màu đỏ cũng sinh ra có khi toàn màu đỏ, có khi 3 đỏ :1 bạc hoặc 3 đỏ : 1 trắng. Xác định kiểu di truyền của các tính trạng này?
Kết quả phân li kiểu hình: 1:1 hoặc 1:2:1 hoặc 3:1 đều là tỷ lệ đặc trưng di truyền đơn gen.
Tuy nhiên với 3 loại kiểu hình (đỏ, trắng, bạc) => không giải thích được nếu chỉ có 2 alen => đa alen.
Nhóm máu MN ở người được quy định bởi cặp alen đồng hợp trội M, N. Người có nhóm máu M có kiểu gen MM, nhóm máu N có kiểu gen NN, nhóm máu MN có kiểu gen MN. Trong một gia đình bố và mẹ đều có nhóm máu MN. Xác suất để họ có 6 con gồm 3 con có nhóm máu M, 2 con có nhóm máu MN và 1 con có nhóm máu N là bao nhiêu?
P: MN x MN → F1: 1MM : 2MN : 1NN
Xác suất để có 6 đứa con: 3 đứa MM, 2 đứa MN và 1 đứa NN là:
\(C_6^3 \times {\left( {\frac{1}{4}} \right)^3} \times C_3^2 \times {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2} \times \frac{1}{4} = \frac{{15}}{{256}}\)
Với một gen quy định một tính trạng, khi lai hoa tím x hoa trắng, F1 có 100% hoa tím, F2 thu được 3 tím : 1 trắng thì trong các cây hoa tím xác suất chọn 1 cây dị hợp là bao nhiêu?
F2: 3 tím : 1 trắng => tím là trội, trắng là lặn.
P: AA x aa
F1: Aa x Aa
F2: 1AA (tím) : 2Aa (tím) :1aa (trắng)
=> Xác suất chọn được cây dị hợp trong các cây tím là: 2/3= 66,7%
Cho con đực (XY) lông không có đốm lai với con cái lông có đốm thu được F1: 100% con đực lông có đốm : 100% con cái lông không đốm. Từ kết quả của phép lai này cho phép kết luận cặp tính trạng này di truyền theo qui luật:
Tính trạng biểu hiện khác nhau ở 2 giới => gen trên NST giới tính.
Con đực lông không đốm sinh ra con cái lông không đốm => di truyền chéo.