Ở một loài lưỡng bội xét 3 gen, gen A nằm trên NST thường, có 3 alen. Gen B và gen D đều có 2 alen và cùng nằm trên NST X, thuộc vùng tương đồng trên Y. Không xét đến đột biến, hỏi quần thể của loài này có thể có tối đa bao nhiêu kiểu gen về các gen đang xét?
A. 132
B. 120
C. 156
D. 142
Lời giải của giáo viên
ToanVN.com
Xét gen A: số kiểu gen có thể tạo ra từ gen A là: (3.(3+1))/2 = 6
Xét gen B và C:
Ở giới XX: số kiểu gen có thể tạo thành từ 2 gen này là : (2.2.(2.2+1))/2 = 10
Ở giới XY: số kiểu gen có thể tạo thành từ 2 gen này là: 2.2 (X).2.2(Y) = 16
Vậy số kiểu gen có thể có từ 3 gen đang xét là: 6.(10+16) = 156
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Khi nói về thường biến, phát biểu nào dưới đây là sai?
Phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng nhằm xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội được gọi là:
Sự kết hợp giữa hai giao tử cùng loài có bộ NST dạng (n+1) có thể tạo ra những thể nào?
Hội chứng nào dưới đây không phải do đột biến số lượng NST gây ra?
Bộ ba nào dưới đây làm nhiệm vụ kết thúc quá trình dịch mã?
Trong trường hợp nào dưới đây, đột biến gen sẽ biểu hiện ngay thành kiểu hình?
Quần thể ban đầu có thành phần kiểu gen là : 0,5AA : 0,5Aa. Khi tự thụ phấn bắt buộc qua 3 thế hệ, tỉ lệ kiểu gen aa ở F3 là bao nhiêu?
Phương pháp lai nào dưới đây có thể giúp xác định tính trạng do gen nhân hay gen tế bào chất quy định?
Quần thể nào dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền?
Vì sao các thể dị bội thường không có khả năng sinh sản?
Một tế bào sinh trứng mang kiểu gen AaBbXDXd khi giảm phân bình thường cho tối đa mấy loại trứng?
Tỉ lệ phân li kiểu hình nào dưới đây đặc trưng cho kiểu tương tác cộng gộp?
Ở một loài lưỡng bội 2n = 18. Trên mỗi cặp NST tương đồng xét một gen gồm 2 alen. Hỏi thể tam bội của loài này có thể có tối đa bao nhiêu kiểu gen về các gen đang xét?
Khi nói về thường biến, nhận định nào dưới đây là đúng?