Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt kì 1

Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt kì 1 trang 157, 158 SGK Ngữ văn 8 tập 1 với tổng hợp nội dung cả 2 phần từ vựng và ngữ pháp.
(386) 1287 04/08/2022

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt kì 1 giúp em nắm vững và củng cố lại phần kiến thức đã được học về từ vựng và ngữ pháp trong chương trình Văn lớp 8 học kì 1.

Với những hướng dẫn chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

      Cùng tham khảo...

Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt kì 1

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt kì 1 chi tiết

I. Từ vựng

1. Lý thuyết

Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ; trường từ vựng; từ tượng hình, từ tượng thanh; từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội; các biện pháp tu từ từ vựng (nói quá, nói giảm nói tránh).

2. Thực hành

a) Dựa vào kiến thức về văn học dân gian và về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, hãy điền từ ngữ thích hợp vào những ô trống theo sơ đồ sau:

Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt kì 1 bài 1

- Giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp trong sơ đồ trên. Cho biết trong những câu giải thích ấy có từ ngữ nào chung?

b) Tìm trong ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh.

c) Viết hai câu, trong đó một câu có dùng từ tượng hình, một câu có dùng từ tượng thanh

Trả lời

a, Truyện dân gian gồm:

  • Truyện cổ tích, truyện truyền thuyết, truyện ngụ ngôn, truyện cười

- Giải thích nghĩa:

  • Truyền thuyết : truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện xa xưa, có nhiều yếu tố thần kì.
  • Truyện cổ tích : truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận một số nhân vật quen thuộc, có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
  • Truyện ngụ ngôn : truyện dân gian mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người trong xã hội.
  • Truyện cười : truyện dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui, phê phán, đả kích thói hư tật xấu.

→ Trong những câu giải thích có từ chung là “truyện dân gian”.

b, Ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh

- Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

- Gió đưa cây cải về trời

Rau dăm ở lại chịu lời đắng cay.

c,

+ Bầy chim sẻ hót líu lo trên cành cây cạnh đầu hồi nhà.

+ Tiếng bầy dế rích rích… ri ri dưới mặt đất còn ẩm hơi nước sau cơn mưa.

+ Dáng mẹ liêu xiêu trong nắng chiều.

II. Ngữ pháp

1. Lý thuyết

Trợ từ, thán từ, tình thái từ, câu ghép

2. Thực hành

a) Viết hai câu trong đó một câu có dùng trợ từ và tình thái từ, một câu có dùng trợ từ và thán từ.

b) Đọc đoạn trích sau:

    Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

Hãy xác định câu ghép trong đoạn trích trên. Nếu tách câu ghép đã xác định thành các câu đơn thì có được không ? Nếu được thì việc tách đó có làm thay đổi ý cần diễn đạt hay không ?

c) Xác định câu ghép và cách nối các vế câu trong đoạn trích sau :

    Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào cũng như ta không thể nào phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên. Nhưng đối với chúng ta là người Việt Nam, chúng ta cảm thấy và thưởng thức một cách tự nhiên cái đẹp của tiếng nước ta, tiếng nói của quần chúng nhân dân trong ca dao và dân ca, lời văn của các nhà văn lớn. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Trả lời

a)

+ Nó đi chơi những hai ngày à? (câu dùng trợ từ và tình thái từ)

+ Trời ơi, chính nó là người tiết lộ bí mật! (dùng trợ từ và thán từ)

b) Câu ghép trong đoạn trên:

- Pháp/ chạy, Nhật/ hàng, vua Bảo Đại/ thoái vị.

- Nếu tách câu ghép đã xác định thành các câu đơn. Nếu thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.

c) Câu ghép:

+ Chúng ta/ không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào (cũng như) ta/ không thể nào phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên.

+ Có lẽ tiếng Việt của chúng ta/ đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay/ là cao quý, vĩ đại nghĩa là rất đẹp.

------

Trên đây là nội dung phần soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt 8 kì 1 mà Đọc tài liệu tổng hợp. Hy vọng phần nào giúp các em ôn luyện để củng cố thêm phần kiến thức được chắc hơn. Chúc các em chuẩn bị bài thật tốt với nội dung soạn văn 8.


TẢI VỀ

(386) 1287 04/08/2022