Trung Quốc thời phong kiến
1. TRUNG QUỐC THỜI TẦN - HÁN
Thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc thường gây chiến tranh và thôn tính lẫn nhau, làm thành cục diện Xuân Thu – Chiến quốc.
a, Thời Tần: 221 TCN -206 TCN
- Đầu thế kỷ IV TCN, Tần lần lượt tiêu diệt các đối thủ, năm 221 TCN Tần thống nhất Trung Quốc dựa vào tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh.
- Các giai cấp mới được hình thành:
+ Quan lại có nhiều ruộng đất tư trở thành địa chủ.
+ Nông dân:
/ Giai cấp bóc lột (giàu có).
/ Nông dân lãnh canh (nghèo, không có ruộng đất, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô).
- Vua Tần xưng là Tần Thủy Hoàng có quyền hành tuyệt đối, bắt tay vào việc xây dựng chính quyền.
- Chia đất nước thành quận huyện, cử quan Thái thú (ở quận) và Huyện lệnh (ở huyện). Thừa tướng đứng đầu quan văn, Thái úy đứng đầu quan võ.
=> Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ đã thay thế cho quan hệ bóc lột của quý tộc đối với nông dân công xã => CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN được xác lập.
- Vua Tần xưng là Tần Thủy Hoàng có quyền hành tuyệt đối, bắt tay vào việc xây dựng chính quyền, dưới vua là hệ thống qua văn, quan võ.
- Chia đất nước thành quận huyện, cử quan Thái thú (ở quận) và Huyện lệnh (ở huyện). Thừa tướng đứng đầu quan văn, Thái úy đứng đầu quan võ.
- Hoàng đế có lực lượng quân sự lớn mạnh để duy trì trật tự xã hội, trấn áp các cuộc nổi dậy, tiến hành chiến tranh xâm lược.
- Nhà Tần tồn tại 15 năm, Lưu Bang lên ngôi lập ra nhà Hán.
b, Nhà Hán: 206 TCN - 220
- Tiếp tục củng cố bộ máy cai trị, mở rộng hình thức tiến cử.
- Nhà Tần và nhà Hán chiếm vùng thượng lưu sông Hoàng, thôn tính Trường Giang, chiếm phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.
2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN THỜI ĐƯỜNG
Sau mấy thế kỷ rối ren, Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa, lên ngôi hoàng đế lập ra nhà Đường (618- 907).
Chế độ phong kiến thời Đường đạt đến đỉnh cao:
* Kinh tế phát triển toàn diện:
- Thực hiện chế độ quân điền (lấy ruộng đất công và ruộng bỏ hoang chia cho nông dân), nông dân thực hiện chế độ nghĩa vụ cho nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu + Áp dụng kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất: chọn giống, xác định thời vụ.
- Thủ công nghiệp phát triển thịnh đạt, các xưởng thủ công gọi là tác phường như luyện sắt, đóng thuyền… có hàng chục người làm việc.
- Thương nghiệp thịnh đạt, con đường tơ lụa trên đất liền và trên biển được thiết lập, mở rộng.
* Chính trị: bộ máy cai trị phong kiến hoàn chỉnh: cử người thân tín cai quản địa phương; cử người trong họ hay công thần giữ chức Tiết độ sứ, trấn ải biên cương mở khoa thi chọn người ra làm quan.
=> Chế độ phong kiến tạo điều kiện cho quý tộc, địa chủ được tham gia vào bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương đồng thời nâng cao quyền lực tuyệt đối của hoàng đế.
* Tiếp tục chính sách xâm lược: chiếm Nội Mông, Tây vực, xâm lược Triều Tiên, củng cố chế độ đô hộ ở An Nam, ép Tây Tạng phải thần phục. Nhà Đường trở thành một đế quốc phong kiến phát triển nhất.
* Đến cuối thời Đường, mâu thuẫn xã hội gay gắt. Năm 874, khởi nghĩa Hoàng Sào nổ ra, nhà Đường bị lật đổ, Trung Quốc lại hỗn loạn nhưng Triệu Khuông Dẫn tiêu diệt các thế lực phong kiến khác lập ra nhà Tống năm 960. Đến cuối thế kỷ XIII cả hai nước Kim và Nam Tống bị Mông Cổ tiêu diệt.
3. TRUNG QUỐC THỜI MINH, THANH
a, Trung Quốc thời Minh.
- Đầu thế kỷ XIII, trên thảo nguyên Mông Cổ, một nhà nước phong kiến chuyên chế quân sự do Thành Cát Tư Hãn làm vua.
- Năm 1271, Khu bi Lai (Hốt Tất Liệt) diệt nhà Tống, lên ngôi Hoàng đế, lập triều Nguyên (1271-1368): thực hiện chính sách áp bức, chia rẽ các dân tộc, nhân dân Trung Quốc đứng lên lật đổ nhà Nguyên.
- Năm 1368 Chu Nguyên Chương lên ngôi Hoàng đế ở Nam Kinh lập ra nhà Minh (1368-1644):
*Kinh tế: Khôi phục và phát triển kinh tế, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện:
- Có những công trường thủ công lớn ở Giang Tây - đồ gốm Cảnh Đức.
- Xưởng dệt; nhà buôn lớn.
- Thành thị nhiều như Bắc Kinh, Nam kinh.
*Bộ máy nhà nước: quan tâm xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền nhằm chấm dứt tình trạng hỗ chiến và mưu phản.
- Năm 1380, bỏ chức Thừa tướng, Thái úy thay vào đó là các Thượng Thư phụ trách các bộ (6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), hoàn chỉnh bộ máy quan lại.
- Các quan ở tỉnh chịu sự chỉ đạo của triều đình.
- Hoàng đế tập trung mọi quyền hành, trực tiếp nắm quân đội, phong tước và ban cấp đất đai cho con cháu trong hoàng tộc, công thần thân tín làm chỗ dựa cho triều đình.
*Xã hội:
- Bao chiếm và tập trung ruộng đất vào tay giai cấp quý tộc, địa chủ diễn ra nghiêm trọng: vương công có nhiều “hoàng trang” và địa chủ có hàng nghìn mẫu ruộng.
- Nông dân đói nghèo vì ít ruộng, sưu dịch và tố thuế nặng nề.
=> Cuối thời Minh mâu thuẫn xã hội gay gắt. Nông dân khởi nghĩa (Lý Tự Thành làm cho triều Minh sụp đổ.
b, Trung Quốc thời Thanh
- Giữa lúc đó một bộ tộc ở phương Bắc Trung Quốc là Mãn Thanh kéo vào đánh bại Lý Tự Thành lập ra nhà Thanh (1644-1911).
- Nhà Thanh thi hành chính sách áp bức dân tộc, người Trung Quốc phải theo phong tục của người Mãn.
- Dùng biện pháp vỗ về, mua chuộc giai cấp địa chủ người Hán, giảm nhẹ tô thuế cho nông dân, khuyến khích khẩn hoang nhưng mẫu dân tộc không dịu đi.
- Do chính sách áp bức bóc lột của nhà Thanh nông dân lại khởi nghĩa, lợi dụng nhà Thanh suy yếu, bọn tư bản phương Tây dòm ngó, xâm lược Trung Quốc.
- Chính sách “bế quan tỏa cảng” của nhà Thanh gây nên xung đột kịch liệt dẫn đến sự sụp đổ của chế độ phong kiến Trung Quốc.
4. VĂN HÓA TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN: đạt nhiều thành tựu rực rỡ
- Tư tưởng Nho giáo giữ vai trò quan trọng, là công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền.
- Phật giáo thịnh hành nhất vào thời Đường, Bắc Tống cho xây nhiều chùa, tạc tượng in kinh …
- Sử học: bộ Sử ký của Tư Mã Thiên rất nổi tiếng, thời Đường có cơ quan chép sử là Sử quán, …
- Văn học:
+ Thơ Đường đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.
+ Tiểu thuyết phát triển dưới thời Minh, Thanh, nhiều tác phẩm nổi tiếng như:
/Tam Quốc Diễn Nghĩa của La Quán Trung.
/ Thủy Hử của Thị Nại Am.
/ Tây Du Ký của Ngô Thừa An.
/ Hồng Lâu Mộng của Tào Tuyết Cần.
- Toán học: Cửu chương toán thuật (Hán) tính diện tích và khối lượng khác nhau.
- Thiên văn học: Nông lịch phục vụ cho sản xuất; địa động nghi để đo động đất.
- Y dược: đạt nhiều thành tựu quan trọng: thầy thuốc Hoa Đà (Hán) dùng phẫu thuật để chữa bệnh; sách thuốc Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân.
- Kỹ thuật: giấy, kỹ thuật in, la bàn, thuốc súng.
- Kiến trúc đặc sắc: Vạn lý trường thành, Tử cấm Thành, Tượng phật bằng ngọc thạch … còn được lưu giữ đến ngày nay.