Đề thi HK2 môn Vật Lý 6 năm 2021 - Trường THCS Nguyễn Kim
-
Hocon247
-
32 câu hỏi
-
60 phút
-
246 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong các đặc điểm bay hơi nêu sau đây, đặc điểm nào của sự sôi:
Sự sôi là sự hóa hơi của chất lỏng xảy ra cả trong lòng và trên bề mặt của chất lỏng đó.
Chọn câu đúng trong các câu sau, khi nói về sự sôi:
Sự sôi là sự hóa hơi của chất lỏng xảy ra cả trong lòng và trên bề mặt của chất lỏng đó.
Khi nói về sự sôi, câu nào sau đây sai?
Mỗi chất sôi ở một nhiệt độ xác định, gọi là nhiệt độ sôi. Khi xảy ra sự sôi, nếu tiếp tục đun, nhiệt độ của chất lỏng sẽ không thay đổi. Ở nơi có áp suất cao thì nhiệt độ sôi của chất lỏng càng cao.
Khi học xong bài sự sôi, ba bạn Bình, Lan, Chi phát biểu:
Bình: Ta có thể đun sôi một cục sắt.
Lan: Sắt là chất rắn làm sao mà đun sôi được.
Chi: Sao lại không? Nhiệt độ nóng chảy của sắt là 1300 0C còn nhiệt độ sôi của sắt là 30500C, sắt nóng chảy ra thành chất lỏng rồi sôi, điều đó tất nhiên thôi!
Sắt rắn khi bị đun thì sẽ nóng chảy, sau đó tiếp tục đun, nhiệt độ của sắt lỏng tăng và sôi.
Ta không dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của nước sôi mà dùng nhiệt kế thủy ngân vì:
Nhiệt độ sôi của của thủy ngân là 327oC; của rượu là 80oC; còn của nước là 100oC; nếu sử dụng nhiệt kế rượu để đo thì nhiệt rượu sẽ bị hư.
Ba bạn Bình, Lan, Chi cùng thảo luận:
Bình: Với áp suất bình thường trên mặt đất, ta không thể đun nước nóng đến 12oC.
Lan: Ai bảo thế, nước đun sôi rồi ta tiếp tục nổi lửa đun nữa thì nhiệt độ sẽ tăng lên đến 12oC thôi, có gì đâu!
Chi: Theo mình, ở áp suất bình thường (trên mặt đất) ta chỉ có thể đun sôi nước đến 120oC ở trong nồi áp suất mà thôi.
ở áp suất trên bề mặt đất, nước sôi ở 100oC. Ta chỉ có thể dùng nồi áp suất để đun sôi nước ở nhiệt độ 120oC, vì trong nồi áp suất thì áp suất cao hơn áp suất trên bề mặt đất. Bình và Chi đúng.
Thông thường nước sôi ở 100oC, muốn nước sôi ở 80oC thì:
Ở áp suất chuẩn, nước sôi ở 100oC. Áp suất càng cao thì nhiệt độ sôi của nước càng cao, ở áp suất thấp dưới chuẩn, nhiệt độ sôi của nước thấp hơn 100oC. Vì vậy muốn nước sôi ở 80oC thì ta cần đun nước dưới áp suất thấp.
Đun một ấm nước bằng bếp gas, nếu...
Khi đun nước bằng bếp gas, khi để số lớn thì nước nhận được lượng nhiệt nhiều hơn, nên nước mau sôi hơn.
Chọn câu đúng trong các câu sau về sự sôi các chất:
Nhiệt độ sôi của nước phụ thuộc vào áp suất. Ở các áp suất khác nhau thì nước sôi ở nhiệt độ khác nhau. Ở áp suất chuẩn, nước sôi ở 100oC, ở các áp suất khác, nước sôi ở nhiệt độ khác 100oC. Nhiệt độ nóng chảy khác với nhiệt độ sôi.
Câu nào sau đây không đúng về sự sôi các chất:
Khi đun, kim loại bị nóng chảy, chuyển thành thể lỏng, sau đó tiếp tục đun thì nhiệt độ kim loại lỏng tăng và sôi. Các kim loại có nhiệt độ nóng chảy khác với nhiệt độ sôi.
Mây được tạo thành từ
Mây được tạo thành từ hơi nước ngưng tụ
Câu nào sau đây sai khi nói về sự ngưng tụ:
Sự ngưng tụ là sự chuyển thể từ trạng thái hơi sang trạng thái lỏng. Sự ngưng tụ là quá trình ngược lại của sự bay hơi. Hơi nước khi gặp lạnh sẽ ngưng tụ lại thành nước.
Sự bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng. Sự ngưng tụ phụ thuộc vào nhiệt độ.
Những hiện tượng nào sau đây thể hiện sự ngưng tụ của hơi nước:
Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể khí (hơi) sang thể lỏng. Sương đọng trên lá cây là sự ngưng tụ của hơi nước trong đêm lạnh.
Ba bạn Bình, Lan, Chi phát biểu như sau:
Bình: Mưa là hiện tượng ngưng tụ hơi nước.
Lan: Không phải như vậy, mây mới là hiện tượng ngưng tụ hơi nước.
Chi: Theo mình thì cả 2 đều không phải là hiện tượng ngưng tụ hơi nước.
: Hơi nước ngưng tụ trên cao do nhiệt độ thấp tạo thành mây, mưa, sương mù….Nên Bình nói đúng.
Câu nào sau đây không đúng về sự ngưng tụ:
Hiện tượng ngưng tụ là quá trình ngược lại của sự bay hơi. Hơi nước gặp lạnh thì ngưng tụ lại thành nước, ví dụ như hiện tượng sương mù vào buổi sáng hay sương đọng trên lá cây chính là sự ngưng tụ của hơi nước. Ta có thể quan sát được hiện tượng ngưng tụ bằng mắt thường.
Vừa mua một hộp cốc thủy tinh ở siêu thị về, Bình lấy ba cốc bỏ đá và rót nước ngọt mời hai bạn Lan, Chi cùng uống. Một lúc sau, dưới đáy mỗi cốc đều xuất hiện một vũng nước trên mặt bàn
Bình: Thôi rồi mình mua phải cốc bể rồi.
Lan: Không phải, hồi nãy mình thấy Bình bỏ đá vào cốc rồi lại đổ nước gần đầy đến miệng mỗi cốc. Do vậy, khi đá tan ra nước tràn miệng ly đấy thôi.
Chi: Không phải như vậy đâu, hai bạn vừa mới học vật lý hôm qua xong mà đã quên. Hơi nước ở xung quanh cốc gặp lạnh đã ngưng, tụ thành nước đấy thôi không có chuyện bể cốc hay nước tràn miệng cốc đâu.
Cốc nước chứa đá nên nhiệt độ của nó thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh. Trong không khí có chứa nhiều hơi nước, nên gặp lạnh đã ngưng tự xung quanh cốc nước. Nước đọng lại trên mặt bàn, chứ không phải cốc nước bị vỡ hay nước bị tràn ra ngoài. Vậy Chi nói đúng.
• Xét hiện tượng: Quan sát nước đang được đun sôi trên bếp (đang sôi), cách xa miệng vòi một khoảng mới thấy rõ được hơi nước bay lên.
• Giải thích: Nước bay hơi ở điều kiện bình thường, thì mắt ta không thể quan sát được, nhưng ở dây do nước bay hơi ở nhiệt độ sôi nên ta quan sát được rõ ràng ở gần miệng vòi.
Khi quan sát nước đang đun sôi trên bếp, cách xa miệng vòi một khoảng ta mới thấy rõ được hơi nước bay lên. Bởi vì khi nước bay hơi thì ta không quan sát được bằng mắt thường, hơi nước này bay ra xa miệng vòi một khoảng, gặp lạnh (không khí trong môi trường có nhiệt độ thấp hơn) nên ngưng tụ lại thành các hạt nước nhỏ li ti. Vì vậy ta nhìn thấy được bằng mắt thường hiện tượng này.
• Xét hiện tượng: Quan sát nước đang được đun sôi trên bếp (đang sôi), cách xa miệng vòi một khoảng mới thấy rõ được hơi nước bay lên.
• Giải thích: Do hơi nước bốc lên (nóng) gặp không khí (lạnh) ở ngoài, nên ngưng tụ thành những giọt nước nhỏ li ti mà nhiều người cho rằng đó là hơi nước, ở gần miệng vòi, ta không thấy được.
Khi quan sát nước đang đun sôi trên bếp, cách xa miệng vòi một khoảng ta mới thấy rõ được hơi nước bay lên. Bởi vì khi nước bay hơi thì ta không quan sát được bằng mắt thường, hơi nước này bay ra xa miệng vòi một khoảng, gặp lạnh (không khí trong môi trường có nhiệt độ thấp hơn) nên ngưng tụ lại thành các hạt nước nhỏ li ti. Vì vậy ta nhìn thấy được bằng mắt thường hiện tượng này.
Chọn câu đúng trong các câu sau về sự ngưng tụ:
Sự ngưng tụ là hiện tượng chuyển từ thể khí thành thể lỏng. Vào những ngày trời lạnh, hơi nước trong không khí ngưng tụ lại tạo thành sương mù. Hơi nước trong không khí bay lên cao, gặp lạnh và ngưng tụ lại thành mây.
Câu nào sau đây không đúng về sự ngưng tụ:
Do càng ở trên cao thì không khí càng lạnh. Hơi nước bay lên cao, gặp lạnh sẽ ngưng tụ lại thành mây.
Vào những ngày thời tiết lạnh, khi ta nói hay thở thường “ra khói”, ba bạn Bình, Lan, Chi phát biểu:
Bình: Nhiệt độ trong cơ thể ta cao hơn nhiệt độ bên ngoài, nên ta nói ra khói.
Lan: Khi ta nói hay thở thường phát ra hơi nước. Khi gặp thời tiết lạnh, hơi nước này ngưng tụ thành giọt nước nhỏ li ti bay theo lực thở hay nói, khiến ta lầm tưởng là khói.
Chi: Trời lạnh, bụng ta có nhiều hơi nên khi nói hơi thoát ra ngoài.
Trong khí ta thở ra có nhiều hơi nước, khi gặp môi trường không khí bên ngoài lạnh hơn thì hơi nước ngưng tụ lại thành các giọt nước nhỏ li ti bay theo khí ta thở hay nói ra ngoài, nên ta tưởng lầm nó là khói.
Pit-tông và xi lanh là hai thiết bị hút và nén khí vào buồng đốt để tạo lực dẩy cho động cơ (động cơ đốt trong), như vậy cả pit-tông và xi lanh phải được làm bằng:
Vì hệ pit-tông, xi lanh cần luôn được kín, vừa khít với nhau nên khi nhiệt độ tăng, cả pit-tông và xi lanh phải cùng dãn nở như nhau. Nên người ta phải làm cả pit-tông và xi lanh từ cùng loại vật liệu (kim loại đặc biệt) để cả hai có độ dãn nở như nhau.
• Hiện tượng: xem xét cấu tạo chiếc bán ủi (như hình vẽ), khi nhiệt độ tăng lên quá cao (quá nóng), băng kép sẽ bị cong lên phía trên, đẩy chốt A lên cao, tiếp điểm hở, mạch điện bị ngắt - Đây là công tắc tự dộng trong bàn ủi.
• Giải thích: Băng kép nói trên được cấu tạo bởi 2 lá kim loại mỏng thép và đồng được dán chặt vào nhau. Lá đồng ở mặt trên, lá thép ở mặt dưới. Khi nhiệt độ tăng cao, đồng nở vì nhiệt nhiều hơn thép, nên băng kép bị cong lên trên và đẩy chốt A lên cao.
Khi nhiệt độ bàn ủi quá cao, băng kép nóng lên, bị cong về phía trên, đẩy chốt lên cao và ngắt điện. Băng kép được làm bằng hai lá thép- đồng mỏng dán chặt vào nhau. Khi nóng lên, băng kép bị cong về phía thép (vì đồng dãn nở vì nhiệt nhiều hơn thép), nên lá thép phải ở trên, lá đồng ở dưới. Đây là công tắc tự động (rơ-le nhiệt) trong bàn ủi.
Trong một dịp về miền quê chơi, ba bạn Bình, Lan, Chi quan sát một chiếc cầu bằng thép bắc ngang qua sông, thì thấy một đầu cầu được đặt cố định, đầu cầu còn lại được gối trên những con lăn như hình vẽ, 3 bạn phát biểu:
Bình: Làm như vậy để hạn chế độ rung của cầu khi có xe chạy qua.
Lan: Làm như vậy để tăng trọng tải cho cầu.
Chi: Làm như vậy để khi nhiệt độ môi trường thay đổi, cầu có bị dãn vì nhiệt (nở vì nhiệt), cầu không bị co giãn hay bị xoắn vặn.
Vì cầu trên được làm bằng thép, nên khi nhiệt độ môi trường thay đổi, cầu sẽ bị dãn nở. Con lăn làm để cầu dãn nở sẽ có thể dịch chuyển trên con lăn, không bị cong vênh hay vặn xoắn. Chỉ có Chi đúng.
Vận tốc bay hơi của chất lỏng tăng theo:
Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, diện tích mặt thoáng, vận tốc của gió.
Câu nào sau đây không đúng khi nói về sự bay hơi của chất lỏng:
Sự bay hơi xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào của chất lỏng, nhiệt độ càng cao thì sự bay hơi càng nhanh. Sự bay hơi diễn ra trên bề mặt thoáng của chất lỏng và không nhìn thấy được. Ta chỉ thấy kết quả là lượng chất lỏng bị giảm đi sau một thời gian bay hơi nào đó. Vì vậy kết luận C không đúng.
Tốc độ bay hơi của chất lỏng tăng khi:
Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, diện tích mặt thoáng, vận tốc của gió. Khi nhiệt độ càng cao, diện tích mặt thoáng càng lớn, gió càng mạnh thì tốc độ bay hơi cành nhanh.
Với cùng một lượng nước chúng sẽ bay hơi càng nhanh nếu:
Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, diện tích mặt thoáng, vận tốc của gió. Khi nhiệt độ càng cao, diện tích mặt thoáng càng lớn, gió càng mạnh thì tốc độ bay hơi cành nhanh.
Vì vậy khi đựng nước trong đĩa to, làm mặt thoáng lớn hơn; nước càng nóng tức là nhiệt độ càng cao hơn thì nước bay hơi càng nhanh.
Câu nào sau đây không đúng khi nói về sự nóng chảy và sự đông đặc của một chất.
Sự nóng chảy và sự đông đặc là hai quá trình ngược nhau. Một tinh chất nóng chảy ở nhiệt độ nào thì cũng đông đặc ở nhiệt độ đó. Nên nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc bằng nhau.
Khi đun băng phiến, ta nhận thấy trong lúc băng phiến đang nóng chảy thì...
Trong quá trình nóng chảy, nhiệt độ của băng phiến không thay đổi, khi đó chỉ xảy ra sự chuyển thể từ rắn sang lỏng.
Sự nóng chảy là sự chuyển thể từ...
Sự nóng chảy là sự chuyển thể từ thể rắn sang thể lỏng.
Đo nhiệt độ cơ thể người khi bình thường là 37oC. Trong thang nhiệt độ Farenhai, kết quả đo nào sau đây đúng?
Ta có 37oC = 32oF + 37.1,8oF = 98,6oF