Đề thi HK1 môn Lịch sử 12 năm 2020 - Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu
Đề thi HK1 môn Lịch sử 12 năm 2020 - Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
60 phút
-
70 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Đối tượng chủ yếu của cách mạng ở các nước Mỹ Latinh là gì?
- Đáp án A: chế độ Apacthai cũng là một hình thức của chủ nghĩa thực dân cũ nhưng là đối tượng của cách mạng Nam Phi.
- Đáp án B: chủ nghĩa thực dân kiểu cũ là đối tượng chủ yếu của cách mạng châu Phi.
- Đáp án C: giai cấp địa chủ phong kiến, đây là đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giai cấp, nhiệm vụ của Mĩ Latinh trước nhất vẫn là đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Đáp án D: chế độ tay sai (chế độ đôc tài do Mĩ hậu thuẫn), chủ nghĩa thực dân mới (Mĩ)
Sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian nào dưới đây?
1. Nước Cộng hòa Ai Cập thành lập.
2. 17 nước châu Phi được trao trả độc lập.
3. Nhân dân Angiêri giành được thắng lợi.
4. Bản Hiến pháp đã chính thức xó bỏ chế độ Apácthai.
1. Nước Cộng hòa Ai Cập thành lập. (1953)
2. 17 nước châu Phi được trao trả độc lập. (1960)
3. Nhân dân Angiêri giành được thắng lợi. (1962)
4. Bản Hiến pháp đã chính thức xó bỏ chế độ Apácthai. (11-1993)
Từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến cuối thập niên 90 của thế kỉ XX, ASEAN đã phát triển thành 10 nước. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh việc gì?
Năm 1999, Campuchia được kết nạp vào ASEAN, từ năm nước sáng lập ban đầu đến năm 1990, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây AASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoàn bình, ổn đinh cùng phát triển.
Chọn đáp án: C
Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ do giai cấp nào lãnh đạo?
Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân Đại hội (gọi tắt là Đảng Quốc đại), chính đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Quốc Đại đã lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh chống thực dân Anh và giành độc lập vào năm 1950.
Chọn đáp án: D
Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Campuchia thực hiện chính sách ngoại giao như thế nào?
Từ năm 1954 đến năm 1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc.
Chọn đáp án: A
Tình hình kinh tế Trung Quốc trong những năm 1978 đến năm 1998 được đánh giá như thế nào?
Từ khi thực hiện đường lối cải cách, đất nước Trung Quốc đã có những biến đổi căn bản. Sau 20 năm (1979 – 1998), nền kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rỏ rệt.
Chọn đáp án: C
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga từ 1991 đến nay là gì?
Chính sách đói ngoại của Liên Bang Nga từ năm 1991 đến 2000 là:
- Ngả về phương Tây với hi vọng nhân được sự ủng hộ về chính tri và viện trợ về kinh tế.
- Khôi phuc và phát triển mối quan hê với các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN,..)
Chọn đáp án: A
Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế?
Vì khi trật tự hai cực Ianta là trật tự thế giới có sự đối lập giữa hai khối XHCN và TBCN đứng đầu là Liên Xô và Mĩ. Với sự sụp đổ của Liên Xô và các nước CNXH ở Đông Âu đồng nghĩa với một trong hai cực Ianta sụp đổ.
Chọn đáp án A
Khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga có vai trò gì?
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tai Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm mục đích gì?
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Các kế hoạch này về cơ bản đều hoàn thành với thành tựu to lớn.
Chọn đáp án: D
Tháng 12/1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định nước Nga theo chế độ nào?
Liên bang Nga sau khi kế tục Liên Xô đã ban hành Hiến pháp Liên bang Nga (12- 1993) quy định thể chế Tổng thống Liên bang.
Chọn đáp án: D
Năm 1949 đã ghi dấu ấn vào lịch sử Liên Xô bằng sự kiện nổi bật nào?
Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ giữ vai trò như thế nào trên trường quốc tế?
Khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
Chọn đáp án: B
Từ năm 1983 đến năm 1991, kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây?
Từ năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế - tài chính nhưng tỉ trọng của kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.
Chọn đáp án: A
Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế Mĩ đạt được thành tựu gì?
- Đáp án A: Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Đáp án B: Mĩ chiếm ¾ trũ lượng vàng của thế giới.
- Đáp án C: Sản lượng nông nghiệ của Mĩ gấp hai lần sản lượng của năm nước cộng lại: Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại (1949).
- Đáp án D: chính xác là Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới.
Chiến lược “ ngăn chặn” do ai đề ra ?
Lời giải chi tiết: Chiến lược ngăn chặn do tổng thống Mĩ Truman đề ra.
Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là gì?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
Chọn đáp án: D
Sự kiện 11 - 9 - 2001, đã đặt nước Mĩ trong tình trạng phải đối đầu với nguy cơ gì?
Sự kiện ngày 11-9 đã đặt các quốc gia – dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.
Chọn đáp án: A
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế của Mĩ phát triển như thế nào?
- Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (56,5%) (1948).
Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị tổng sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).
- 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ (1949). Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới.
Từ năm 1973 đến năm 1982, nền kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây?
Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn
Từ năm 1983 đến năm 1991, kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây?
Năm 1983, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm hơn so với trước.
Điểm nổi bật của tình hình kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ 2 là gì?
Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
Để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc, Mĩ đã làm gì?
Tháng 2-1972, Tổng thống Níchxơn sang thăm Trung Quốc, mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa hai nước. Năm 1979, quan hệ ngoại giao giữa Mĩ và Trung Quốc được thiết lập. Đến tháng 5-1972, Níchxơn tới thăm Liên Xô, thực hiện sách lược hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
Chọn đáp án: C
Nội dung nào không thể hiện đúng mục tiêu chiến lược của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Mục tiêu bào quát của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là thực hiện chiến lược toàn cầu tham vọng bá chủ thế giới với ba mục tiêu chính:
- Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
- Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. Mĩ không hề can thiệp vào công việc nội bộ của các nước đồng minh.
Nguyên nhân cơ bản nhất thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Khác với Nhật Bản, con người được coi là vốn quý, là nhân tố quyết định hàng đầu thì đối với My, nơi khởi nguồn của cách mạng Khoa hoc - kĩ thuật thì nhân tó quyết định hàng đầu đưa đến sự phát triển của nền kinh tế Mỹ là ứng dụng thành tựu Khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
Chọn đáp án: D
Một trong ba mục tiêu chủ yếu trong chiến lược toàn cầu của Mĩ là gì?
Chiến lược toàn cầu của Mĩ được thực hiện và điều chỉnh qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi các học thuyết khác nhau, nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu:
- Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
- Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Chọn đáp án: D
Điều kiện để Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
- Kinh tế:
+ Mĩ thu được lợi nhuận 114 tỉ USD, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
+ Từ những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiêp toàn thế giới.
+ Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới.
+ Là chủ nợ duy nhất của thế giới.
- Quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
→ Điều kiện quan trọng để Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
Chọn đáp án: A
Tại sao đầu những năm 70 (thế kỉ XX) Mĩ lại thực hiện chính sách hoà hoãn với Liên Xô và Trung Quốc?
- Tháng 2-1972, Tổng thống Níchxơn sang thắm Trung Quốc, mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa hai nước.
- Năm 1979, quan hệ ngoại giao giữa Mĩ và Trung Quốc được thiết lập.
- Tháng 5 – 1972, Níchxơn sang thắm Liên Xô, thực hiện chính sách hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
Nguyên nhân nào sau đây dẫn đến sự suy giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Mĩ trong những năm 70 của thế kỉ XX?
Xuất phát từ nguyên nhân hai quốc gia Liên Xô và Mĩ tuyên bố chám dứt Chiến tranh lạnh cho thấy: cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên đã làm cho cả tốn kém và suy giảm thế mạng về nhiều mặt so với các cường quốc khác. => Chứng tỏ cuộc chạy đua vũ trang với Liên Xô đã ảnh hưởng không nhỏ, dẫn tới sự giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Mĩ trong những năm 70 của thế kỉ XX.
Chọn đáp án: A
Nguyên nhân dẫn đến việc chính sách đối ngoại của Mĩ bị thất bại ở nhiều nơi sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là thực hiện chiến lược toàn cầu. Khi thực hiện chiến lược này, Mĩ đã thành công khi làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Thất bại lớn nhất của Mĩ là không đàn áp được các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Thực tế, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh phát triển mạnh mẽ, hầu hết các quốc gia đã giành được độc lập, một phần cũng là nhờ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và các lực lượng tiến bộ trên thế giới
Ý nào đúng nhất khi đánh giá tổng thể về nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay nền kinh tế Mĩ trải qua nhiều thăng trầm nhưng vẫn duy trì vị trí đứng đầu thế giới:
- Kinh tế Mĩ trải qua nhiều thăng trầm: đặc biệt là những đợt suy thoái ngắn từ những năm 70 của thế kỉ XX đến nay.
- Mĩ vẫn nước giữ vị trí đứng đầu thế giới, đi đầu về nhiều ngành công nghiệp nông nghiệp, thương mại – tài chính.
Chọn đáp án: C
Mục đích sử dụng năng lượng nguyên tử của Liên Xô khác với Mĩ là gì?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính sách đối ngoại của Mĩ và Liên Xô khác nhau → mục đích sử dụng vũ khó nguyên tử của hai cường quốc này cũng khác nhau:
- Chính sách đối ngoại của Liên Xô là: thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa → mục đích sử dụng vũ khí nguyên tử là duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Chính sách đối ngoại của Mĩ là: thực hiện chiến lược toàn cầu để bá chủ thế giới → mục đích sử dụng vũ khí nguyên từ để khống chế các nước khác.
Một trong những hạn chế của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là gì?
Một trong những hạn chế của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là nền kinh tế tăng trưởng không liên tục. Năm 1973, dưới tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài tới năm 1982.
Chọn: C
Thành công lớn nhất của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu là gì?
Thành công lớn nhất của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu là: Góp phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.
Chọn: D
Trong những năm 1991 – 2000, nước Mỹ có vai trò chi phối điều gì ?
Giai đoạn 1991 – 2000 là giai đoạn phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới. Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.
Chọn đáp án: C
Mĩ đã giữ vị trí về kinh tế - tài chính như thế nào trên thế giới trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới. Biểu hiện của sự phát triển:
- Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (56,5%) (1948). Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị tổng sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).
- 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ (1949).
- Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giớ
Đặc điểm nổi bật nhất của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là gì?
Chúng ta thấy từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến năm 2000 nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng tuy nhiên không ổn định vì vấp phải cuộc khủng hoảng kinh tế 1973 (Khủng hoảng năng lượng). Đến năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại.
Hay như đến thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái ngắn mhuwng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
Chọn đáp án: A
Nhận xét nào phản ánh đúng về nền kinh tế Mĩ trong suốt thập niên 90 của thế kỉ XX?
Trong suốt thập ki 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
Nhận xét nào sau đây đúng về chính sách đối ngoại của Mĩ qua các đời Tổng thống từ năm 1945 đến năm 2000?
Giai đoạn 1945 – 2000, trải qua nhiều đời Tổng thống, chính sách đối ngoại của Mĩ tuy khác nhau về hình thức thực hiện, nhưng có cùng tham vọng muốn làm bá chủ thế giới.
Chọn: A
Nguyên nhân cơ bản thúc đẩy nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển là gì?
Cũng như Mĩ và Nhật Bản, áo dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại vào sản xuất là nguyên nhân cơ bản thúc đẩy kinh tế các nước Tây Âu phát triển. Nhân tố này giúp các nước Tây Âu tăng năng suất, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất, giúp Tây Âu vươn lên trước những tổn thất nặng nề sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chọn: A