Đề thi thử THPTQG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Nguyễn Viết Xuân lần 2
Đề thi thử THPTQG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Nguyễn Viết Xuân lần 2
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
70 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; gen D quy định vỏ hạt vàng trội hoàn toàn so với alen d quy định vỏ hạt xanh.Các gen này phân li độc lập với nhau. Cho cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt vàng có kiểu gen dị hợp cả 3 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng, vỏ hạt vàng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F1 cho giao phấn với nhau được F2. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện kiểu hình cây cao, hoa đỏ, vỏ hạt xanh ở F2 là:
P có kiểu gen: AaBbDd tự thụ phấn thu được F1
Chọn 2 cây ở F1 có kiểu gen: A-bbD- x aaB-dd
+ xét tính trạng thân : tỷ lệ F2 cao (A-) = 1/3 (AA) x 1 (aa)+ 2/3(Aa) x1(aa) x1/2= 2/3
+xét tính trạng màu hoa : tỷ lệ F2 đỏ(B-) = 1 (bb)x 1/3 (BB) + 1(bb) x2/3 (Bb) x 1/2= 2/3
+ xét tính trạng màu vỏ: tỷ lệ F2 xanh (dd)= 2/3 (Dd) x1 (dd)x 1/2 = 1/3
Vậy Tỷ lệ cây cao hoa đỏ vỏ xanh = 2/3 x2/3 x 1/3 = 4/27
Chiều cao cây được di truyền theo kiểu tương tác tích lũy, mỗi gen có 2 alen và các gen phân ly độc lập với nhau. Ở một loài cây, chiều cao cây dao động từ 6 đến 36 cm. Người ta tiến hành lai cây cao 6 cm với cây cao 36 cm cho đời con đều cao 21 cm. Ở F2, người ta đo chiều cao của tất cả các cây và kết quả cho thấy 1/64 số cây có chiều cao 6 cm. Có bao nhiêu nhận định đúng về sự di truyền tính trạng chiều cao cây trong số những nhận định sau:
1. Có 3 cặp gen quy định chiều cao cây.
2. F2 có 6 loại kiểu hình khác nhau.
3. Có thể có 7 loại kiểu gen cho chiều cao 21 cm.
4. Ở F2, tỉ lệ cây cao 11 cm bằng tỉ lệ cây cao 26 cm.
Chứng tỏ F1 cho giao tử toàn lặn chiếm tỉ lệ 1/8 nên tính trạng chiều cao do 3 cặp gen tác động cộng gộp lại với nhau
F1 chứa 3 cặp gen dị hợp có chiều cao 21cm nên mỗi alen trội làm cây cao thêm: (21 - 6) : 3 = 5cm
Xét các phát biểu của đề bài:
(1) đúng
(2) sai. Có 7 kiểu hình khác nhau ở F2 chứ không phải 6 kiểu hình: cao 6, 11, 16, 21, 26, 31, 36
(3) đúng. Cây cao 21cm có chứa 3 alen trội có các kiểu gen AABbdd, AAbbDd, AaBBdd, aaBBDd, AabbDD, aaBbDD, AaBbDd
(4) sai. Số cây 11cm tương đương với số cây 31 cm
Vậy có 2 kết luận đúng.
Cơ thể đem lai dị hợp 3 cặp gen trở lên nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng; nếu cơ thể đó tự thụ phấn (hoặc tự giao phối) cho đời con 16 tổ hợp hoặc nếu kiểu gen đó lai phân tích cho tỉ lệ đời con 1:1:1:1. Có thể suy ra cơ thể dị hợp đó có hiện tượng di truyền
Cơ thể đem lai dị hợp 3 cặp gen trở lên nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng; nếu cơ thể đó tự thụ phấn (hoặc tự giao phối) cho đời con 16 tổ hợp hoặc nếu kiểu gen đó lai phân tích cho tỉ lệ đời con 1:1:1:1. Có thể suy ra cơ thể dị hợp đó có hiện tượng di truyền liên kết hoàn toàn
Cho các thông tin
(1) Gen bị đột biến dẫn đến prôtêin không tổng hợp được
(2) Gen bị đột biến làm tăng hoặc giảm số lượng prôtêin
(3) Gen bị đột biến làm thay đổi axit amin này bằng một axit amin khác nhưng không làm thay đổi chức năng của prôtêin
(4) Gen bị đột biến dẫn đến prôtêin được tổng hợp bị thay đổi chức năng
Các thông tin có thể được sử dụng làm căn cứ để giải thích nguyên nhân của các bệnh di truyền ở người là
(3) sai vì khi gen bị đột biến làm thay đổi axit amin này bằng một axit amin khác nhưng không làm thay đổi chức năng của prôtêin thì prptein sau đột biến và protein ban đầu không khác nhau. Do đó không gây bệnh di truyền.
Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con chỉ có kiểu gen đồng hợp?
aa x aa → 100%aa
Cho các thành tựu sau:
(1) Tạo giống cà chua có gen làm chính quả bị bất hoại.
(2) Tạo giống dâu tằm tứ bội.
(3) Tạo giống lúa "gạo vàng" có khả năng tổng hợp carôten trong hạt.
(4) Tạo giống dưa hấu đa bội.
Các thành tựu được tạo ra bằng phương pháp gây đột biến là:
Các thành tựu được tạo ra bằng phương pháp gây đột biến là tạo giống dâu tằm tứ bội và tạo giống dưa hấu đa bội.
Một nhà khoa học đang nghiên cứu chức năng của một gen có bản đồ gen như sau:
Cô ấy xác định gen này có 5 alen, mỗi gen mang một đột biến khác nhau. Cô ấy muốn chọn 1 alen cho kiểu hình khác với kiểu bình thường nhất, alen cô ấy sẽ chọn là Alen mất 1 bộ ba tại exon 1
Chọn đáp án phù hợp để điền vào “…”
Trong nghiên cứu của mình, Men đen đã theo dõi ……..(I: một cặp tính trạng, II: 2 cặp tính trạng , III: từ 1 đến nhiều cặp tính trạng) qua ….. (a: một thế hệ, b: nhiều thế hệ) để đánh giá sự di truyền của các tính trạng.
Trong nghiên cứu của mình, Men đen đã theo dõi từ 1 đến nhiều cặp tính trạng qua nhiều thế hệ để đánh giá sự di truyền của các tính trạng.
Cho cá thể có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}\) (các gen liên kết hoàn toàn) tự thụ phấn. F1 thu được loại kiểu gen này với tỉ lệ là:
P: AB//ab x AB//ab, các gen liên kết hoàn toàn --> F1: 1AB//AB : 2AB//ab : 1ab//ab.
Tỉ lệ kiểu gen AB//ab là 2/4 = 50%.
Quá trình nào sau đây sẽ tạo ra các alen mới?
Đột biến gen sẽ tạo ra các alen mới
Hãy chọn phát biểu đúng
Một mã di truyền chỉ có thể mã hóa cho một số axit amin là tính thoái hóa của mã di truyền
Ở thể đột biến nào sau đây, số lượng NST có trong mỗi tế bào sinh dưỡng là một số chẵn?
Trong 4 thể đột biến nói trên thì thể song nhị bội có bộ NST là số chẵn. Vì thể song nhị bội là cơ thể mang bộ NST lưỡng bội của 2 loài nên là số chẵn → Đáp án A đúng.
- Lệch bội thể ba có bộ NST 2n+1, lệch bội thể một có bộ NST 2n-1, thể tam bội có bộ NST 3n nên số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng luôn là số lẻ
Thoát hơi nước qua lá chủ yếu bằng con đường
Thoát hơi nước qua lá chủ yếu bằng con đường qua khí khổng.
Có bao nhiêu phương án dưới đây là không đúng khi nói về hoán vị gen ?
(1) Tần số hoán vị có thể bằng 50%.
(2) Để xác định tần số hoán vị gen người ta chỉ có thể dùng phép lai phân tích.
(3) Tỉ lệ giao tử mang gen hoán vị luôn lớn hơn hoặc bằng 25%.
(4) Tần số hoán vị bằng tổng tỉ lệ các giao tử mạng gen hoán vị.
2 sai. Để xác định tần số hoán vị gen, nên dùng phép lai phân tích để tính toán dễ dàng và kết quả cho ít bị sai sót hơn. Còn vẫn có thể tính được bằng các phép lai khác nếu biết được kiểu gen của cây đem lai
3 sai, giao tử mang gen hoán vị luôn có tỉ lệ nhỏ hơn 25%
Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen Aa và Bb. Người ta tiến hành lai giữa các dòng thuần về hai cặp gen này để tạo ra con lai có ưu thế lai. Theo giả thuyết siêu trội,con lai có kiểu gen nào sau đây thể hiện ưu thế lai cao nhất?
Theo giả thuyết siêu trội, ở trạng thái dị hợp tử về nhiều cặp gen khác nhau, con lai có kiểu hình vượt trội về nhiều mặt so với các dạng bố mẹ có nhiều gen ở trạng thái đồng hợp tử.
Vậy kiểu gen AaBb có nhiều cặp gen dị hợp nhất sẽ có ưu thế lai cao nhất.
Nước xâm nhập vào tế bào lông hút theo cơ chế
Nước xâm nhập vào tế bào lông hút theo cơ chế thẩm thấu.
Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu gen \(\frac{{Ab}}{{aB}}\) người ta thấy ở 200 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 crômtit khác nguồn gốc dẫn tới hoán vị gen. Loại giao tử AB có tỉ lệ
1 tế bào giảm phân có hoán vị gen sẽ tạo ra 4 loại tinh trùng, mỗi loại có 1 tinh trùng.
1 tế bào giảm phân không có hoán vị gen sẽ tạo ra 2 loại tinh trùng, mỗi loại có 2 tinh trùng.
200 tế bào có hoán vị sẽ tạo ra: 200AB, 200Ab, 200aB, 200ab
800 tế bào không có hoán vị sẽ tạo 1600Ab, 1600aB
Vậy quá trình giảm phân đã tạo ra 1800Ab, 1800aB, 200AB, 200ab
Tỉ lệ giao tử AB là: AB = 200/4000 = 5%
Một phép lai giữa 2 cây lưỡng bội thu được 140 hạt trắng : 180 hạt đỏ. Tính theo lí thuyết số hạt đỏ dị hợp là bao nhiêu?
Tỉ lệ 140 hạt trắng : 180 hạt đỏ = 7 : 9 = 16 tổ hợp = 4.4
Phép lai : AaBb x AaBb
Aa x Aa -> 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa
Bb x Bb -> 1/4 BB : 1/2 Bb : 1/4 bb
Tỉ lệ hạt đỏ dị hợp về tất cả cặp gen (AaBb) = 1/2 (Aa) . 1/2 (Bb) = 1/4
Số hạt đỏ dị hợp về tất cả cặp gen = 1/4 x (140 + 180) = 80 hạt
Khi nói về ưu thế lai, phát biểu nào sau đây không đúng?
Con lai khác dòng có ưu thế lai cao có nhiều cặp gen dị hợp, do đó khi sử dụng làm giống dễ gây hiện tượng thoái hoá giống. Bởi vậy người ta không dùng con lai có ưu thế lai cao để làm giống
Một quần thể có thành phần kiểu gen là: 0,6AA + 0,4Aa = 1. Tỉ lệ cá thể có kiểu gen aa của quần thể ở thế hệ sau khi tự phối là
Phương pháp:
- Kiểu gen Aa tự thụ phấn cho đời con 1/4AA:2/4Aa:1/4aa
Cách giải:
Tỷ lệ aa \( = 0,4 \times {1 \over 4} = 0,1\)
Trong số các dạng đột biến sau đây, dạng nào thường gây hậu quả ít nghiệm trọng nhất?
Thay thế một cặp nucleotit thường gây hậu quả ít nghiệm trọng nhất
Điểm nào sau đây không có ở ADN của vi khuẩn?
Liên kết với protein histon để tạo nên NST là đặc điểm không có ở ADN của vi khuẩn.
Dòng mạch gỗ được vận chuyên nhờ
(1) Lực đẩy (áp suất rễ)
(2) Lực hút do thoát hơi nước ở lá
(3) Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ
(4) Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá) và cơ quan chứa (quả, củ…)
(5) Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa môi trường rễ và môi trường đất
Động lực của dòng mạch gỗ là:
1. lực đẩy (áp suất rễ)
2. lực hút do thoát hơi nước ở lá
3. lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ
Ý 4 là vận chuyển ở dòng mạch rây
Ý 5 là sự hút nước ở rễ.
NST được cấu trúc bởi 2 thành phần chính là
NST được cấu trúc bởi 2 thành phần chính là ADN và protein histon
Nếu xét một gen có 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường thì số loại kiểu gen tối đa trong một quần thể ngẫu phối là:
Số kiểu gen của gen này là \(C_3^2 + 3 = 6\)
Ở một loài, NST số 1 có trình tự sắp xếp các gen: ABCDEGH. Sau khi bị đột biến NST này có cấu trúc ABGEDCH. Dạng đột biến này
Bố mẹ không có nhóm máu O sinh con ra có nhóm máu O. Kiểu gen của bố mẹ không thể là trường hợp nào sau đây.
Bố mẹ không có nhóm máu O sinh con ra có nhóm máu O. Kiểu gen của bố mẹ không thể là IOIO x IOIO
Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng của người bị bệnh phêninkêto niệu là:
Số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng của người bị bệnh phêninkêto niệu là 46
Nguyên tố nào sau đây là thành phần của diệp lục, tham gia hoạt hóa enzim, khi thiếu nó lá có màu vàng?
Magiê là thành phần của diệp lục, tham gia hoạt hóa enzim, khi thiếu nó lá có màu vàng
Số cá thể dị hợp ngày càng giảm, đồng hợp ngày càng tăng biểu hiện rõ nhất ở:
Số cá thể dị hợp ngày càng giảm, đồng hợp ngày càng tăng biểu hiện rõ nhất ở quần thể giao phối có lựa chọn.
Cách nhận biết rõ rệt nhất thời điểm cần bón phân là căn cứ vào:
Cách nhận biết rõ rệt nhất thời điểm cần bón phân là căn cứ vào dấu hiệu bên ngoài của lá cây.
Bộ ba nào sau đây cho tín hiệu mở đầu dịch mã nằm trên ARN
5’ AUG 3’ là bộ ba cho tín hiệu mở đầu dịch mã nằm trên ARN
Tất cả các alen của các gen trong quần thể tạo nên
Tất cả các alen của các gen trong quần thể tạo nên vốn gen của quần thể.
Nếu chỉ có một dạng đột biến làm cho gen cấu trúc bị mất 8 liên kết hidro và chuỗi pôlipeptit tổng hợp theo gen đột biến bị giảm một axit amin, thì đột biến đó đã xảy ra như thế nào?
- Đột biến gen làm mất 8 liên kết Hidro → Mất 1 cặp A-T (giảm 2 liên kết H) và mất 2 cặp G - X(giảm 6 liên kết H)
Điều không đúng về nhiễm sắc thể giới tính ở người là
NST giới tính tồn tại trong tất cả các tế bào, tế bào nào cũng có 44NST thường và 1 cặp NST giới tính XX hoặc XY. Trên mỗi NST giới tính còn có gen quy định tính trạng thường, nó tuân theo quy luật liên kết giới tính.
Ở người, những bệnh, hội chứng nào sau đây liên quan đến đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể?
Ở người bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu có liên quan đến đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
…(1)…….là vận động của cây phản ứng lại sự thay đổi của tác nhân môi trường tác động đồng đều lên các bộ phận của cây. (1) là:
Ứng động là vận động của cây phản ứng lại sự thay đổi của tác nhân môi trường tác động đồng đều lên các bộ phận của cây
Ở ruồi giấm, tính trạng màu mắt do một gen gồm 2 alen quy định. Cho (P) ruồi giấm đực mắt trắng x ruồi giấm cái mắt đỏ, thu được F1 100% ruồi giấm mắt đỏ. Cho F1 giao phối tự do với nhau à F2 có TLKH: 3 đỏ:1 trắng, trong đó mắt trắng là con đực. Cho mắt đỏ dị hợp F2 x đực Đỏ à F3. Biết không có đột biến, theo lý thuyết trong tổng số ruồi F3 ruồi đực mắt đỏ chiếm tỷ lệ bao nhiêu?
F2 cho 3 đỏ : 1 trắng -> đỏ trội hoàn toàn so với trắng.
mắt trắng toàn đực -> gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Phép lai: F2: XAXa x XAY
F3: 1/4XAY
Theo lý thuyết, quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen AaBbDD tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử?
→ Theo lí thuyết, quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen AaBbdd tạo ra tối đa \(2^2\) = 4 kiểu giao tử
Một cá thể ở một loài động vật có bộ NST 2n = 20. Khi quan sát quá trình giảm phân củ 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 80 tế bào có cặp NST số 8 không phân li trong giảm phân 1, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Loại giao tử có 9 NST chiếm tỉ lệ
Loài này có bộ NST 2n = 20 thì khi giảm phân bình thường (các cặp NST phân li đồng đều về 2 cực tế bào) thì số NST của giao tử là n = 10 NST. Giao tử có 11 NST được sinh ra do cặp NST số 8 không phân li.
- Khi có 1 cặp NST không phân li trong giảm phân 1 sẽ sinh ra 2 loại giao tử là n+1 có 11 NST và giao tử n-1 có 9 NST. Hai loại giao tử này có tỉ lệ bằng nhau và bằng 1 nửa tỉ lệ tế bào có đột biến.
- Tỉ lệ tế bào bị đột biến là: 40/1000 . 100% = 4%.
Loại giao tử có 11 NST (n+1) chiếm tỉ lệ = 1/2 . 4% = 2%
