Đề thi HK2 môn Lịch Sử 12 năm 2021 - Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền

Đề thi HK2 môn Lịch Sử 12 năm 2021 - Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền

  • Hocon247

  • 40 câu hỏi

  • 60 phút

  • 112 lượt thi

  • Trung bình

Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com

Câu 1: Trắc nghiệm ID: 256512

Đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975 là gì?

Xem đáp án

Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975 là một Đảng lãnh đạo nhân dân là một Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Do sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm 2 miền và mỗi miền lại có một nhiệm vụ cách mạng khác nhau. Đây cũng là điểm sáng tạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Việc xác định hai nhiệm vụ cách mạng của hai miền được Đảng xác định cụ thể trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Trắc nghiệm ID: 256513

Nội dung nào sau đây thể hiện sự sáng tạo, độc đáo của Đảng trong đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?

Xem đáp án

Nét nổi bật và sáng tạo trong đường lối kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 - 1975) là tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền dưới sự lãnh đạo của 1 Đảng duy nhất: Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Trắc nghiệm ID: 256514

Cách thức cai trị của người Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1954-1975) có điểm gì khác so với người Pháp trước đây?

Xem đáp án

Điểm khác biệt trong cách thức cai trị của người Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1954-1975) so với người Pháp trước đây là cai trị gián tiếp thông qua việc xây dựng một chính quyền tay sai bản xứ (Việt Nam Cộng hòa). Đây là hình thức cai trị thực dân kiểu mới

Còn người Pháp trực tiếp thống trị ở Việt Nam, các vị trí then chốt trong chính quyền là do người Pháp nắm giữ. Đây là hình thức cai trị thực dân kiểu cũ

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Trắc nghiệm ID: 256515

Trong thời kì 1954 -1975, sự kiện nào dưới đây làm thất bại âm mưu “lấp sông Bến Hải, tấn công miền Bắc” của Mĩ - Diệm?

Xem đáp án

- Sông Bến Hải (vĩ tuyến 17) danh giới chia cắt hai miền Nam - Bắc theo nội dung của Hiệp định Giơnevơ (1954).

- Sau 1954, chính quyền Ngô Đình Diệm đã hô hào “lấp sông Bến Hải, tấn công ra Bắc” nhằm phá hoại hiệp định Giơnevơ. Tuy nhiên, từ hội 15 (1-1959), Ban chấp hành trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.

=> Phong trào “Đồng khởi” đã đánh bại âm mưu phá hoại hiệp định Giơnevơ của chính quyền Mĩ - Diệm, làm thất bại âm mưu “lấp sông Bến Hải, tấn công ra Bắc” của chúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Trắc nghiệm ID: 256516

Đâu không phải là lý do để người Mĩ lựa chọn Ngô Đình Diệm trở thành quân bài chính ở miền Nam Việt Nam sau năm 1954?

Xem đáp án

Để xây dựng 1 chính quyền tay sai có thể ngăn chặn được làn sóng cộng sản tràn xuống phía Nam, người Mĩ cần tìm 1 nhân vật có tinh thần chống cộng nhiệt tình và không có tư tưởng thân Pháp

Ngô Đình Diệm là một người dân tộc chủ nghĩa ở Việt Nam, có tinh thần chống cộng quyết liệt và trước đây không có xu hướng thân Pháp. Hơn nữa Ngô Đình Diệm còn là người theo công giáo, có thể nhận được sự ủng hộ của giáo hội công giáo và chính khách Mĩ (thời đó giáo hội công giáo có xu hướng chống cộng). Một điểm cộng nữa là Ngô Đình Diệm thành thạo tiếng Anh

=> Ngô Đình Diệm là ứng cử viên sáng giá nhất trong những quân bài dân tộc chủ nghĩa, chống cộng ở Việt Nam để trở thành người lãnh đạo miền Nam Việt Nam sau năm 1954

Đáp án D: Ngô Đình Diệm từng làm quan trong triều đình Huế

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Trắc nghiệm ID: 256517

Đâu không phải điểm bất lợi khi Việt Nam quyết tâm kiên trì con đường bạo lực cách mạng để thống nhất đất nước sau năm 1954?

Xem đáp án

Sau hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Đảng Lao động Việt Nam và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết tâm kiên trì con đường bạo lực cách mạng để thống nhất đất nước nhưng gặp phải một số khó khăn:

- Kẻ thù của dân tộc Việt Nam là đế quốc Mĩ- quốc gia hùng mạnh nhất thế giới cả về kinh tế, quân sự. Trong khi Việt Nam chỉ là một dân tộc nhược tiểu. So sánh tương quan lực lượng quá chênh lệch

- Cả Liên Xô và Trung Quốc đều không ủng hộ Việt Nam dùng con đường bạo lực để thống nhất đất nước mà khuyên Việt Nam hay chấp nhận sự chia cắt giống như Đức, Triều Tiên

- Chiến tranh Việt Nam (1954-1975) không còn là vấn đề của riêng Việt Nam mà đã trở thành vấn đề quốc tế, chịu sự chi phối của cục diện 2 cực, 2 phe. Điều này khiến cho chiến tranh có thể kéo dài và khốc liệt

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Trắc nghiệm ID: 256518

Tại sao chế độ phong kiến đã bị lật đổ nhưng vẫn cần phải tiến hành cải cách ruộng đất ở Việt Nam?

Xem đáp án

Chế độ phong kiến Việt Nam đã sụp đổ từ ngày 30-8-1945 khi vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, trao ấn, kiếm cho cách mạng. Tuy nhiên đó chỉ là sự sụp đổ của kiến trúc thượng tầng, còn hạ tầng kiến trúc là quan hệ sản xuất phong kiến- chỗ dựa của chế độ phong kiến vẫn còn tồn tại => cần phải tiến hành cải cách ruộng đất để xóa bỏ quyền sở hữu ruộng đất của địa chủ, xác lập quyến sở hữu cho nông dân

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Trắc nghiệm ID: 256519

Việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1954-1957) có tác động như thế nào đến tiến trình cách mạng Việt Nam?

Xem đáp án

Việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1954-1957) đã hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở miền Bắc xóa bỏ quan hệ sở hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến, xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân, thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Từ đó tạo điều kiện để miền Bắc tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Trắc nghiệm ID: 256520

Nguyên nhân chính khiến cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam gặp phải những hạn chế là gì?

Xem đáp án

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế trong quá trình cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam (1954-1975) là do những sai lầm trong việc đánh giá, quy kết địa chủ không xuất phát từ tình hình thực tế. Ở nhiều nơi đã quy chụp cả những địa chủ kháng chiến và trung nông thành địa chủ phản cách mạng

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Trắc nghiệm ID: 256521

Qua quá trình tổ chức và lãnh đạo cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1954-1957), bài học kinh nghiệm quan trọng nhất để là cho Đảng là gì?

Xem đáp án

Cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam trong những năm 1954 -1957 đã để lại bài học kinh nghiệm lớn nhất cho Đảng trong quá trình tổ chức, lãnh đạo cách mạng là phải bán sát tình hình thực tế để đề ra đường lối phù hợp; dũng cảm thừa nhận sai lầm và kiên quyết sửa chữa sai lầm đó. Bởi vì “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Trắc nghiệm ID: 256522

Tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, tình hình thế giới có điểm gì tương đồng?

Xem đáp án

Điểm giống nhau về bối cảnh thế giới tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là đều chịu tác động của xu thế hòa hoãn Đông- Tây. Tuy nhiên trong khoảng nửa đầu những năm 50 của thế kỉ XX sự hòa hoãn này thực chất là sự nhận nhượng từ phía Liên Xô nên có tác động tiêu cực đến tiến trình giải quyết vấn đề Đông Dương tại hội nghị Giơnevơ (1954). Còn từ nửa đầu những năm 70 thì cả 2 phía Mĩ và Liên Xô đều đã có sự nhượng bộ với nhau biểu hiện trước hết là ở khu vực châu Âu

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Trắc nghiệm ID: 256523

Nội dung nào sau đây không phải là điểm khác biệt giữa hiệp định Pari năm 1973 và hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954?

Xem đáp án

Điểm khác biệt giữa hiệp định Pari năm 1973 và hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954

- Thời gian rút quân đội nước khỏi Việt Nam của hiệp định Pari năm 1973  lâu hơn so với hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954

+ Hiệp đinh Pari: Mĩ phải rút quân khỏi miền Nam trong vòng 60 ngày kể từ ngày kí hiệp định

+ Hiệp định Giơ-ne-vơ: Pháp rút khỏi miền Bắc trong vòng 200 ngày và miền Nam trong vòng 2 năm kể từ ngày kí hiệp định

- Quy định về phân chia khu vực đóng quân, chuyển giao quân đội:

+ Hiệp đinh Pari:  không có vùng tập kết, chuyển quân

+ Hiệp đinh Giơ-ne-vơ: quân đội Việt Nam và quân viễn chinh Pháp tập kết ở 2 miền Bắc- Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời

- Trách nhiệm thực hiện việc thống nhất đất nước

+ Hiệp đinh Pari: vấn đề thống nhất đất nước do nhân dân Việt Nam tự quyết định

+ Hiệp đinh Giơ-ne-vơ: thống nhất đất nước sau 2 năm dưới sự giám sát của nước ngoài

Đáp án D: cả 2 hiệp định đều công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Trắc nghiệm ID: 256524

Về nội dung, điểm giống nhau quan trọng nhất giữa Hiệp định Giơnevơ (1954) và Hiệp định Pari (1973) là

Xem đáp án

Về nội dung, Hiệp định Giơnevơ (1954) và Hiệp định Pari (1975) có điểm giống nhau quan trọng nhất là đều công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Trắc nghiệm ID: 256525

Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam đều

Xem đáp án

Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam đều là những văn bản pháp lý công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Trắc nghiệm ID: 256526

Đâu không phải là điểm giống nhau giữa hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam?

Xem đáp án

Điểm giống nhau giữa hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam:

- Cả hai hiệp định đều công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

- 2 hiệp định đều quy định về việc thực hiện lệnh ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn lãnh thổ

- 2 hiệp định đều quy định về việc rút toàn bộ quân đội nước ngoài ra khỏi nước ngoài mặc dù thời gian khác nhau

- 2 hiệp định cũng có quy định về vấn đề thống nhất đất nước

Đáp án D: hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 là một văn bản pháp lý quốc tế. còn hiệp định Pari năm 1973 là hiệp định của riêng Việt Nam và Hoa Kì

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Trắc nghiệm ID: 256527

Một trong những điểm khác của Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) so với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) là

Xem đáp án

- Đáp án A lựa chọn vì: theo nội dung của Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) thì không có điều khoản nào nêu về vị trí đóng quân của các bên tham chiến mà quân đội Mĩ và quân đồng minh phải rút hết về nước còn trong Hiệp định Giơnevơ thì có điều khoản quy định về tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.  

- Đáp án B loại vì: sau Hiệp định Giơnevơ thì miền Bắc đã hoàn toàn được giải phóng.

- Đáp án C loại vì đây là điểm giống nhau: Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) được kí kết sau chiến thắng của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ; Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) được kí kết sau thắng lợi của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972

- Đáp án D loại vì đây là điểm giống nhau: Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) quy định Pháp phải rút hết quân về nước; Hiệp định Pari về Việt Nam (1973) quy định Mĩ và quân đồng minh rút hết về nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Trắc nghiệm ID: 256528

Thuận lợi căn bản nhất được tạo ra từ hiệp định Pari năm 1973 giúp nhân dân Việt Nam tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam là gì?

Xem đáp án

Thuận lợi căn bản nhất được tạo ra từ hiệp định Pari năm 1973 là Mĩ phải rút toàn bộ quân ra khỏi miền Nam Việt Nam, cam kết không can thiệp trở lại. Điều này đã tạo ra sự thay đổi căn bản trong so sánh tương quan lực lượng giữa các lực lượng ở miền Nam Việt Nam. Mĩ rút quân khiến chính quyền Sài Gòn mất chỗ dựa, dần suy yếu. Trong khi đó, vùng giải phóng của lực lượng cách mạng miền Nam được mở rộng. Thuận lợi này đã tạo nền tảng để nhân dân Việt Nam có thể tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Trắc nghiệm ID: 256529

Bài học kinh nghiệm nào đã được Đảng và chính phủ Việt Nam rút ra từ hạn chế của hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 và vận dụng thành công ở hiệp định Pari năm 1973?

Xem đáp án

Hội nghị Giơ-ne-vơ năm 1954 là một hội nghị quốc tế của các nước lớn để bàn về vấn đề Đông Dương. Việt Nam tham dự với tư cách là khách mời. Do đó, việc đấu tranh giành quyền lợi của Việt Nam trên bàn đàm phán gặp nhiều khó khăn và cuối cùng dẫn tới những hạn chế của hiệp định.

=> Bài học kinh nghiệm đã được Đảng và chính phủ Việt Nam rút ra từ hạn chế của hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 là vấn đề của Việt Nam phải do nhân dân Việt Nam tự quyết định. Điều này đã được vận dụng thành công tại hiệp định Pari năm 1973 khi hội nghị đàm phán vấn đề Việt Nam chỉ có sự tham gia của 2 phía Việt Nam và Hoa Kì.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Trắc nghiệm ID: 256530

Trong đông - xuân 1953-1954, Bộ chính trị xác định phương châm chiến lược của các cuộc tấn công quân sự là gì?

Xem đáp án

Phương châm chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953 -1954 là “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Trắc nghiệm ID: 256531

Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về hướng tiến công chiến lược của quân đội Việt Nam trong đông-xuân 1953-1954?

Xem đáp án

- Trong đông- xuân 1953-1954, quân đội Việt Nam tập trung đánh vào những nơi có tầm quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu

- Mục đích: phá kế hoạch tập trung quân của Nava, phân tán khối cơ động chiến lược của quân Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ ra các khu vực khác nhau, tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch

- Việc lựa chọn hướng tiến công này là phù hợp với sở trường tác chiến của quân đội Việt Nam. Đồng thời khoét sâu và mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán của thực dân Pháp, khiến cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản

Đáp án D khi kế hoạch Nava đứng trước nguy cơ bị phá sản, Nava buộc phải thay đổi kế hoạch, tập trung tăng cường lực lượng cho Điện Biên Phủ, biến nó thành trung tâm kế hoạch Nava

Đáp án cần chọn là: D

Câu 21: Trắc nghiệm ID: 256532

Điểm khác biệt trong việc chỉ đạo mở chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 so với phương hướng chiến lược mà Đảng ta đề ra trong Đông Xuân 1953 - 1954 là gì?

Xem đáp án

- Phương hướng chiến lược mà Đảng ta đề ra trong Đông Xuân 1953 – 1954: tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.

- Trong việc chỉ đạo mở chiến dịch Điện Biên Phủ 1954: ta tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch mạnh, đó là các điểm quan trọng thuộc ba phân khu của “con nhím khổng lồ” Điện Biên Phủ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22: Trắc nghiệm ID: 256533

Phát biểu ý kiến của anh (chị) về nhận định: kế hoạch Nava vừa ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại?

Xem đáp án

- Kế hoạch Nava vừa ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại là đúng. Vì nó mang trong mình điểm yếu cơ bản không thể giải quyết được là mâu thuẫn giữa tập trung lực lượng để đánh và phân tán lực lượng để giữ.

- Cụ thể:

+Trong vài năm đầu tiến hành chiến tranh, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp chưa bộc lộ sâu sắc, một phần vì khả năng tăng viện từ Pháp sang còn nhiều, chiến tranh du kích của Việt Minh chưa phát triển tới mức buộc Pháp phải căng lực lượng ra để đối phó rộng khắp.

+ Quân Pháp muốn giữ vùng đồng bằng có ích cần phải tập trung lực lượng ở đây. Tuy nhiên để nhanh chóng kết thúc chiến tranh thì phải tập trung lực lượng để tiến công chiến lược. Người Pháp ngày càng lún sâu vào mâu thuẫn không thể giải quyết này. Kế hoạch Nava là minh chứng điển hình cho mâu thuẫn này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 23: Trắc nghiệm ID: 256534

Kế hoạch Nava khi vừa mới ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại vì

Xem đáp án

- Kế hoạch Nava ra đời trong hoàn cảnh khó khăn: (Sgk trang 145). Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, Pháp bị thiệt hại nặng nề. Đến năm 1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tiêu tốn hơn 2000 tỉ Phrăng, vùng chiếm đóng của Pháp bị thu hẹp, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường.

-> Ngày 7-5-1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, Mĩ cử tưởng Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành lấy một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

- Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng, quân đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu.

+ Để áp đặt ách thống trị trên đất nước Việt Nam, dù lúc đầu binh lực chưa nhiều, Pháp vẫn phải tập trung quân để tiến công, chiếm đất rồi rải quân ra giữ đất và lập bộ máy thống trị. Như vậy là ngay từ đầu mục tiêu chiến lược đã quyết định trạng thái từ tập trung đến phân tán binh lực.

+ Tuy nhiên, trong vài năm đầu, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp chưa bộc lộ sâu sắc, một phần vì khả năng tăng viện từ Pháp sang còn nhiều, phạm vi chiếm đóng của quân Pháp chưa mở rộng, nhưng chủ yếu là do chiến tranh du kích của ta chưa phát triển tới mức buộc chúng phải căng nhiều lực lượng ra để đối phó rộng khắp.

+ Từ chiến dịch Việt Bắc, mâu thuẫn giữa phân tán binh lực (để giữ đất) và tập trung binh lực (để mở các chiến dịch tiến công lớn) đã trở nên sâu sắc và làm nảy sinh ra mâu thuẫn khác: mâu thuẫn giữa tiến công và phòng ngự về mặt chiến lược. Lực lượng bị phân tán quá mỏng làm cho Pháp không đủ sức đối phó với hoạt động ngày càng mạnh của ba thứ quân đã trưởng thành của ta, nhất là từ cuối năm 1950.

+ Bước vào đông xuân 1953 – 1954, thực tế chiến trường ngày càng chứng tỏ Pháp không phát huy được tác dụng của các binh đoàn dự bị chiến lược mà chúng ra sức xây dựng với quy mô ngày càng lớn.  Càng về cuối cuộc chiến tranh, mâu thuẫn trong bố trí và điều động binh lực đã dồn các tướng lĩnh Pháp vào thế lúng túng như gà mắc tóc. Quân Pháp muốn giữ “vùng đồng bằng có ích” đông người nhiều của thì phải bỏ nhiều địa bàn có ý nghĩa chiến lược trên chiến trường rừng núi; muốn đối phó với ta trên chiến trường chính (Bắc Bộ) thì phải rút bớt quân và tạo nên thế sơ hở trên các chiến trường khác; muốn đối phó với các chiến dịch tiến công của bộ đội chủ lực ta ở mặt trận phía trước thì phải điều lực lượng ở vùng tạm chiếm ra, nhưng khi chiến tranh du kích của ta làm cho phía sau bị “ruỗng nát”, thì chúng lại phải đưa lực lượng từ phía trước về đối phó…

+ Chiến tranh du kích phát triển rộng rãi và phối hợp chặt chẽ với chiến tranh chính quy đã tạo nên “trận đồ bát quái” trên phạm vi cả nước, làm cho binh lực quân viễn chinh Pháp thường xuyên bị giằng xé, khiến quân của chúng đông mà hoá ít, trang bị mạnh mà hoá yếu, thế trận luôn luôn bị sơ hở, việc tổ chức và điều động lực lượng thường xuyên bị động. Mặc dù ra sức phát triển quân ngụy, ra sức xin thêm viện trợ của Mỹ, các tướng lĩnh Pháp vẫn không sao thoát khỏi các mâu thuẫn có tính quy luật trên đây trong suốt quá trình điều hành cuộc chiến tranh xâm lược.

=> Kế hoạch Nava ngay từ khi ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Trắc nghiệm ID: 256535

Điểm giống nhau giữa kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi và kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ là

Xem đáp án

Điểm giống nhau giữa kế hoạch Đờ lát đơ Tátxinhi và kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ là gấp rút quân Âu-Phi để tập trung xây dựng một lực lượng cơ động mạnh tập trung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ

Đáp án cần chọn là: B

Câu 25: Trắc nghiệm ID: 256536

Các kế hoạch Rơve, Đờlát đơ Tátxinhi và Nava của thực dân Pháp thực hiện trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương có điểm chung nào dưới đây?

Xem đáp án

Đối với kế hoạch Rơ ve: sau khi thất bại ở cuộc chiến đấu ở các độ thị phái Bắc vĩ tuyến 16, kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản

=> Pháp đề ra kế hoạch Rơve nhằm tấn công vào cơ quan đầu não và bộ đội chủ lưc của ta, xoay chuyển cục diện chiến tranh.

- Đối với kết hoạch Đờlát đơ Tatxinhi sau khi thất bại ở chiến dịch Biên giới, Pháp đã mất thế chủ động trên chiến trường

=> Pháp thực hiện kế hoạch này nhằm giành lại thế chủ động đã mất.

-  Đối với kế hoạch Nava: thực dân Pháp bị thiệt hại nặng nề sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, vùng chiếm đóng ngày càng bị thu hẹp, quân Pháp trên chiến trường ngày càng lầm vào thế phòng ngự bị đông.

=> Pháp thực hiện kế hoạch này nhằm khắc phục các khó khăn nêu trên, đồng thời với đó là sức ép của Mĩ buộc phải tiến hành kế hoạch này nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 26: Trắc nghiệm ID: 256537

Mục đích chung giữa ba kế hoạch quân sự của Pháp: Đờ Lát đơ Tátxinhi, Rơve, Nava là

Xem đáp án

- Đáp án A loại vì chỉ có Nava đề ra kế hoạch mang tên mình với hi vọng trong vòng 18 tháng giành lấy thắng lợi quân sự quyết định để "kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

- Đáp án B loại vì chỉ có bước thứ hai của kế hoạch Nava mới đưa ra mục đích là buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho Pháp để kết thúc chiến tranh.

- Đáp án C loại vì kế hoạch Rơve được đề ra từ năm 1949 và bị phá sản bởi thắng lợi của chiến dịch Biên giới (1950). Cũng nhờ thắng lợi này, ta giành quyền chủ động trên chiến trường.

- Đáp án D lựa chọn vì khi đề ra các kế hoạch trên, mục đích chung của Pháp là giành thắng lợi quyết định, nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 27: Trắc nghiệm ID: 256538

Điểm chung giữa các kế hoạch quân sự: kế hoạch tấn công Việt Bắc (1947); kế hoạch Rơve; kế hoạch Nava của thực dân Pháp triển khai ở Đông Dương là

Xem đáp án

- Đáp án A đúng vì điểm chung giữa các kế hoạch quân sự: kế hoạch tấn công Việt Bắc (1947); kế hoạch Rơve; kế hoạch Nava của thực dân Pháp triển khai ở Đông Dương là nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Đáp án B loại vì sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947, thực dân Pháp đã thất bại trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh và phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.

- Đáp án C loại vì thực dân Pháp không đề ra nội dung chiến tranh tổng lực trong cả 3 kế hoạch này.

- Đáp án D loại vì chỉ đến kế hoạch Nava thì Pháp mới đề ra kế hoạch giành thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 28: Trắc nghiệm ID: 256539

Việc Mĩ giúp đỡ Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương (1945-1954) có nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ hay không? Vì sao?

Xem đáp án

Việc Mĩ giúp đỡ Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương (1945-1954) có nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ. Vì một trong những mục tiêu cơ bản của chiến lược toàn cầu là đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. Việt Nam là một điểm quan trong trong mục tiêu đó.

Mĩ không ngừng viện trợ cho Pháp để khống chế, ép Pháp kéo dài, mở rộng chiến tranh. Đến năm 1954, viện trợ của Mĩ vào khoảng 555 tỉ phrăng- chiếm 73% ngân sách chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 29: Trắc nghiệm ID: 256540

Việc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương (1951-1953) đã thể hiện âm mưu chủ yếu gì đối với khu vực Đông Nam Á?

Xem đáp án

Việc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương (1951-1953) đã thể hiện âm mưu chủ yếu đối với khu vực Đông Nam Á: ngăn chặn đẩy lùi chủ nghĩa cộng sản ảnh hưởng đến khu vực Đông Nam Á.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 30: Trắc nghiệm ID: 256541

Trong đông - xuân 1953-1954, Bộ chính trị xác định phương châm chiến lược của các cuộc tấn công quân sự là gì?

Xem đáp án

Phương châm chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953 -1954 là “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 31: Trắc nghiệm ID: 256542

Đâu không phải là lý do khiến cho giai cấp tư sản Việt Nam không thể nắm vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng?

Xem đáp án

Nguyên nhân khiến giai cấp tư sản Việt Nam không thể nắm vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng là do

- Con đường cách mạng tư sản không còn sức hấp dẫn như trước do những hạn chế của CNTB và ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga 1917

- Thực dân Pháp còn mạnh đủ sức đàn áp phong trào non yếu của tư sản Việt Nam

- Phong trào đấu tranh của tư sản Việt Nam thiếu một cơ sở kinh tế- xã hội mạnh

- Hạn chế trong tổ chức lãnh đạo mà tiêu biểu là Việt Nam Quốc dân Đảng

Đáp án B nếu bản thân tư tưởng dân chủ tư sản có đủ những ưu thế thì chắc chắn sẽ không bị chủ nghĩa Mác- Lênin lấn át. Đây chỉ là một hệ quả khi giai cấp tư sản không đủ mạnh để nắm ngọn cờ lãnh đao cách mạng Việt Nam

Đáp án cần chọn là: B

Câu 32: Trắc nghiệm ID: 256543

Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Việt Nam Quốc dân Đảng có điểm gì giống nhau?

Xem đáp án

Mặc dù đi theo hai khuynh hướng khác nhau nhưng cả Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Việt Nam Quốc dân Đảng đều là các tổ chức yêu nước cách mạng, ra đời do yêu cầu từ sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam. (phong trào yêu nước phát triển đến một mức độ nhất định thì cần phải có tổ chức lãnh đạo)

Đáp án cần chọn là: A

Câu 33: Trắc nghiệm ID: 256544

Việt Nam Quốc dân đảng chịu ảnh hưởng sâu sắc hệ tư tưởng của

Xem đáp án

Nền tảng tư tưởng của Việt Nam Quốc dân đảng là: lấy chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn một trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản thịnh hành ở Trung Quốc làm nền tảng chính trị, tư tưởng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 34: Trắc nghiệm ID: 256545

Lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc có giá trị nào sau đây đối với lịch sử trong những năm 20 của thế kỷ XX?

Xem đáp án

- Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.

- Suốt những năm sau đó, Nguyễn Ái Quốc đã: viết báo, mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên để truyền bá lí luận giải phóng dân tộc vào trong nước. Thông qua những hoạt động này đã tạo ra cơ sở vững chắc, trang bị lí luận cho sự hình thành phong trào dân tộc theo khuynh hướng vô sản (đặc biệt là phong trào công nhân), đồng thời chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự thành lập Đảng sau này.

=> Lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 20 của thế kỉ XX là vũ khí tư tưởng của phong trào dân tộc theo khuynh hướng vô sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 35: Trắc nghiệm ID: 256546

Điểm chung trong khuynh hướng đấu tranh của 3 tổ chức cộng sản ra đời 1930 ở Việt Nam là gì?

Xem đáp án

Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đều phân hóa từ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nên theo khuynh hướng vô sản.

Đông Dương Cộng sản liên đoàn thành lập từ những hội viên tiên tiến trong Đảng Tân Việt chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác và những hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nên cũng theo khuynh hướng vô sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 36: Trắc nghiệm ID: 256547

Vì sao năm 1929 ở Việt Nam lại có sự đấu tranh giữa hai xu hướng xung quanh vấn đề thành lập Đảng?

Xem đáp án

Năm 1929 ở Việt  Nam có sự đấu tranh giữa hai xu hướng xung quanh vấn đề thành lập Đảng:

1. Phải thành lập ngay 1 đảng cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên

2. Tiếp tục duy trì sự lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên

Sở dĩ có sự đấu tranh giữa hai xu hướng là do sự phát triển không đều của phong trào công nhân, yêu nước giữa các vùng miền. Phong trào công nhân, yêu nước ở Bắc Kì phát triển mạnh hơn so với Trung và Nam Kì nên yêu cầu thành lập một Đảng Cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam cách mạng thanh niên xuất hiện sớm hơn

Đáp án cần chọn là: A

Câu 37: Trắc nghiệm ID: 256548

Đâu không phải là nguyên nhân đưa tới sự thành công của Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản năm 1930?

Xem đáp án

Nguyên nhân đưa tới thành công của hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đầu năm 1930 là do:

- Do sự quan tâm chỉ đạo của Quốc tế cộng sản: tháng 10-1929 Quốc tế cộng sản đã gửi thư cho Nguyễn Ái Quốc chỉ đạo về việc thống nhất các tổ chức cộng sản ở Đông Dương

- Do các tổ chức công sản có chung hệ tư tưởng, mục đích nên dễ dàng đi đến thống nhất

- Do tài năng uy tín của Nguyễn Ái Quốc

Đáp án cần chọn là: C

Câu 38: Trắc nghiệm ID: 256549

Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm lịch sử cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam trong 3 thập niên đầu thế kỉ XX?

Xem đáp án

Sự thất bại của phong trào yêu nước Việt Nam theo ngọn cờ phong kiến đã chứng tỏ xã hội Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng đường lối. Yêu cầu lịch sử đặt ra cần tìm kiếm một con đường cứu nước mới.

Đầu thế kỉ XX, các sĩ phu tiến bộ đề xướng một phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản với 2 xu hướng bạo động và cải cách nhưng không thành công

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam tồn tại song song 2 khuynh hướng tư sản và vô sản. Khuynh hướng vô sản ngày càng chiếm ưu thế, được phong trào yêu nước dần đi theo. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản đã đặt ra yêu cầu thành lập một Đảng cộng sản để tiếp tục lãnh đạo phong trào. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 cũng là đề đáp ứng yêu cầu đó

=> Trong 30 năm đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước Việt Nam đã thử nghiệm nhiều khuynh hướng đấu tranh để lựa chọn con đường phù hợp. Phong trào yêu nước phát triển, ngả dần về khuynh hướng vô sản đã đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

Đáp án cần chọn là: C

Câu 39: Trắc nghiệm ID: 256550

Nội dung chủ yếu của cách mạng Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 là

Xem đáp án

Từ năm 1910 đến năm 1930 là cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo duy nhất giữa khuynh hướng dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản.

- Khuynh hướng dân chủ tư sản: ban đầu là các cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản, đặc biệt là việc thành lập Đảng lập hiến (1923), đề ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ và nhóm Nam Phong của Phạm Quyền với tư tưởng trực trị, …Đỉnh cao trong giai đoạn 1925 - 1930 là sự thành lập Việt Nam Quốc Dân đảng, với chương trình và mục tiêu hành động được đề ra vào hoàn chỉnh vào năm 1929. Đảng này chủ trương đấu tranh bằng phương pháo ám sát cá nhân, chưa chú trọng công tác vận động trong quần chúng nhân dân. Năm 1930, khi khởi nghĩ Yên Bái thất bại đã đánh đấu sự tan rã của Việt Nam Quốc Dân đảng cũng là sự thất bại của khuynh hướng dân chủ tư sản.

- Khuynh hướng vô sản: được Nguyễn Ái Quốc truyền bá vào Việt Nam, thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên (tháng 6 -1925), có nhiệm vụ truyền bá lí luận giải phóng dân tộc vào trong phong trào yêu nước thúc đây các phong trào này phát triển, nhất là phong trào công nhân. Nhờ hoạt động của hội này đặc biệt là phong trào “vô sản hóa” (1928) đã thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ. Dẫn đến Hội có sự phân hóa thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Sự phân hóa này không phải thể hiện sự suy yếu của khuynh hướng vô sản mà là biểu hiện của sự phát triển mạnh mẽ. Khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (2-1930) dựa trên cơ sở thống nhất ba tổ chức cộng sản đã chứng tỏ sự thắng thế của khuynh hướng vô sản so với khuynh hướng dân chủ tư sản.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 40: Trắc nghiệm ID: 256551

Điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam so với cách mạng vô sản ở phương Tây là gì?

Xem đáp án

- Điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam so với cách mạng vô sản ở phương Tây là xác định cách mạng Việt Nam cần phải trải qua tuần tự 3 cuộc cách mạng, trước hết là cuộc tư sản dân quyền cách mạng có nhiệm vụ giải phóng dân tộc vì mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thế dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai.

- Ở các nước tư bản phương Tây, mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản nên có thể tiến hành ngay một cuộc đấu tranh giai cấp- cách mạng vô sản

Đáp án cần chọn là: A

Bắt đầu thi để xem toàn bộ câu hỏi trong đề

📝 Đề thi liên quan

Xem thêm »
Xem thêm »

❓ Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »
Xem thêm »